Bibliya - Bilingüe

Sugboanon - Vietnamita

<<
>>

Amos 4

A-mốt 4

Amos 4:1 ^
Pamatia kining pulonga, kamong mga vaca sa Basan nga anaa sa bukid sa Samaria, nga nanagdaugdaug sa mga kabus, nga nagapiit sa mga hangul, nga nanag-ingon sa ilang mga agalon: Pagdala, ug manginum kita.
A-mốt 4:1 ^
Hỡi những bò cái của Ba-san hãy nghe, bay ở trên núi của Sa-ma-ri; hiếp đáp kẻ nghèo nàn, hành hạ kẻ thiếu thốn, nói cùng chúa chúng nó rằng: Hãy đem đến, chúng ta cùng uống!
Amos 4:2 ^
Ang Ginoong Jehova nanumpa pinaagi sa iyang pagkabalaan, nga, ania karon, ang mga adlaw modangat kaninyo, nga kamo yudyuron nila pinaagi sa mga kau-it, ug ang inyong mga salin pinaagi sa mga taga-sa-isda.
A-mốt 4:2 ^
Chúa Giê-hô-va đã dùng sự thánh khiết Ngài mà thề rằng: Nầy, những ngày sẽ đến trên các ngươi, người ta sẽ dùng móc bắt lấy các ngươi, dân sót lại của các ngươi sẽ bị bắt lấy bởi những lưỡi câu.
Amos 4:3 ^
Ug kamo manggula sa mga lungag sa kuta, ang tagsatagsa magasunod sa usa sa atubangan niya; ug kamo igatambog sa inyong kaugalingon ngadto sa Harmona, nagaingon si Jehova.
A-mốt 4:3 ^
Các ngươi sẽ đi ra bởi những nơi sứt mẻ, mỗi người đi thẳng trước mặt mình, và các ngươi sẽ ném mình vào Ha-môn, Đức Giê-hô-va phán vậy.
Amos 4:4 ^
Pangadto kamo sa Beth-el, ug panaglapas kamo; ngadto sa Gilgal, ug padaghana ang pagpakasala; ug dad-a ang inyong mga halad matag-buntag, ug ang inyong mga ikapulo matag-tolo ka adlaw;
A-mốt 4:4 ^
Hãy đi đến Bê-tên, và phạm tội; hãy đi đến Ghinh-ganh, và phạm tội thêm! Mỗi buổi sáng hãy đem của lễ mình đến, và cứ ba ngày thì dâng các phần mười của các ngươi!
Amos 4:5 ^
Ug paghalad usa ka halad-sa-pagpasalamat gikan niadtong may levadura, ug isangyaw ang mga halad-nga-kinabubut-on ug imantala sila: kay kini makapahimuot kaninyo, Oh kamong mga anak sa Israel, nagaingon ang Ginoong Jehova.
A-mốt 4:5 ^
Hãy đốt của lễ thù ân có men; hãy rao ra những của lễ lạc hiến; hãy làm cho thiên hạ biết; hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, vì các ngươi ưa thích điều đó, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
Amos 4:6 ^
Ug gihatagan ko usab kamo sa kahinlo sa ngipon diha sa tanan ninyong mga ciudad, ug kanihit sa tinapay sa tanan ninyong mga dapit; bisan pa niana kamo wala bumalik kanako, nagaingon si Jehova.
A-mốt 4:6 ^
Còn như ta, ta đã làm cho răng các ngươi nên sạch trong mọi thành các ngươi, và làm cho thiếu bánh trong mọi nơi các ngươi ở. Đức Giê-hô-va phán: Dầu vậy các ngươi cũng không trở lại cùng ta!
Amos 4:7 ^
Ug ingon man usab gipugngan ko ang ulan gikan kaninyo, sa may totolo pa ka bulan hangtud sa ting-ani; ug akong gipaulan sa usa ka ciudad, ug kini wala paulana sa laing ciudad: usa ka bahin nga gipaulanan, ug ang bahin nga gipaulanan wala malaya.
A-mốt 4:7 ^
Ta cũng đã không xuống mưa cho các ngươi trong ba tháng trước mùa gặt; ta đã mưa trên thành nầy và không mưa trên thành khác. Ruộng nầy đã được mưa, còn ruộng kia không được nhuận tưới thì khô héo.
Amos 4:8 ^
Tungod niini duruha kun totolo ka ciudad ang nanagsuroy-suroy ngadto sa usa ka ciudad aron sa pag-inum ug tubig, ug sila wala mangatagbaw: bisan pa niini kamo wala bumalik kanako, nagaingon si Jehova.
A-mốt 4:8 ^
Dường ấy, người trong hai hoặc ba thành đi đến một thành đặng uống nước, mà không tìm đến cho đỡ khát. Nhưng các ngươi không trở về cùng ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.
Amos 4:9 ^
Gihampak ko kamo sa hulaw ug pangalaya sa kahoy: sa daghanan ninyong mga tanaman, ug sa inyong kaparrasan, ug sa inyong mga kahoyng higuera ug sa inyong mga kahoyng olivo, ang ulod nga dangaw-dangaw maoy naglamoy kanila: bisan pa niana kamo wala bumalik kanako, nagaingon si Jehova.
A-mốt 4:9 ^
Ta đã dùng gió nóng và sâu lúa mà đánh các ngươi. Có nhiều vườn rau, vườn nho, cây vả, cây ô-li-ve của các ngươi đã bị sâu keo cắn phá. Nhưng các ngươi chẳng trở về cùng ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.
Amos 4:10 ^
Gipadad-an ko kamo sa kamatay ingon sa nahitabo sa Egipto: ang inyong mga batan-ong lalake akong gipamatay sa espada, ug gikuha ko ang inyong mga kabayo: ug akong gipasulod ang kabaho sa inyong campo bisan pa nganha sa inyong mga ilong: bisan pa niana, kamo wala bumalik kanako, nagaingon si Jehova.
A-mốt 4:10 ^
Ta đã khiến ôn dịch đến trong các ngươi, cũng như trong Ê-díp-tô. Ta đã dùng gươm giết chết những kẻ trai trẻ của các ngươi, và những ngựa của các ngươi đã bị đem đi. Ta đã làm cho mùi hôi hám từ trong trại quân các ngươi bay lên lỗ mũi các ngươi. Nhưng các ngươi chẳng trở về cùng ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.
Amos 4:11 ^
Akong gilumpag ang mga ciudad sa taliwala ninyo, ingon sa paglumpag sa Dios sa Sodoma ug Gomorra, ug ingon kamo sa mga agipo nga gilanit gikan sa kalayo: bisan pa niana, kamo wala bumalik kanako, nagaingon si Jehova.
A-mốt 4:11 ^
Ta đã lật đổ giữa các ngươi, như Đức Chúa Trời đã lập đổ Sô-đôm và Gô-mô-rơ, và các ngươi đã như cái que rút ra khỏi lửa. Nhưng các ngươi chẳng trở về cùng ta, Giê-hô-va phán vậy.
Amos 4:12 ^
Busa mao kini ang pagabuhaton ko kanimo, Oh Israel; ug tungod kay kini buhaton ko kanimo, pangandam sa pag-atubang sa imong Dios, Oh Israel.
A-mốt 4:12 ^
Hỡi Y-sơ-ra-ên, vậy nên ta sẽ đãi ngươi dường ấy; hỡi Y-sơ-ra-ên, vì ta sẽ đãi ngươi dường ấy, nên ngươi khá sửa soạn mà gặp Đức Chúa Trời ngươi.
Amos 4:13 ^
Kay, ania karon, siya nga nagahimo sa mga bukid, ug nagabuhat sa hangin, ug nagapahayag sa tawo kong unsa ang iyang hunahuna; nga nagabuhat sa kangiub sa kabuntagon, ug nagatunob sa hatag-as nga mga dapit sa yuta, si Jehova, ang Dios sa mga panon, mao man ang iyang ngalan.
A-mốt 4:13 ^
Thật, ấy là Ngài đã làm nên các núi và dựng nên gió. Ay là Ngài làm cho người ta biết ý tưởng riêng của mình, đổi ban mai ra tối tăm, và bước đi trên những chỗ cao trên đất. Danh Ngài là Giê-hô-va Đức Chúa Trời vạn quân.
<<
>>

Bible Search    

Bookmark and Share

  Statistical tracking image - do not follow
<<
>>
Libros


Kapitulo
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Home
Versions
Newsletter
Contact
Privacy
About

Copyright © Transcripture International (http://www.transcripture.com) 2006-2024. All rights reserved.
Bibliya - Bilingüe | Sugboanon - Vietnamita | Amos 4 - A-mốt 4