Kinh Thánh - Song Ngữ

Việt - Cebuano

<<
>>

Ma-thi-ơ 26

Mateo 26

Ma-thi-ơ 26:1 ^
Vả, Đức Chúa Jêsus đã phán những lời ấy xong rồi, thì phán cùng môn đồ rằng:
Mateo 26:1 ^
Ug sa nakatapus na si Jesus sa pagsulti niining mga pulonga, siya miingon sa iyang mga tinun-an,
Ma-thi-ơ 26:2 ^
Các ngươi biết rằng còn hai ngày nữa thì đến lễ Vượt qua, và Con người sẽ bị nộp để chịu đóng đinh trên cây thập tự.
Mateo 26:2 ^
"Kamo nahibalo nga duha ka adlaw sukad karon mao na ang fiesta sa Pasko, ug ang Anak sa Tawo igatugyan na aron ilansang sa krus."
Ma-thi-ơ 26:3 ^
Bấy giờ các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân nhóm lại trong tòa thầy cả thượng phẩm tên là Cai-phe;
Mateo 26:3 ^
Ug ang mga sacerdote nga punoan ug ang mga anciano sa lungsod nanagtigum sa balay sa labawng sacerdote nga ginganlan si Caifas,
Ma-thi-ơ 26:4 ^
và bàn với nhau dùng mưu chước gì đặng bắt Đức Chúa Jêsus mà giết.
Mateo 26:4 ^
ug nanagsabut sila aron sa pagdakop kang Jesus pinaagi sa lansis, ug sa pagpatay kaniya.
Ma-thi-ơ 26:5 ^
Song họ nói rằng: Không nên làm trong ngày lễ, e trong dân chúng sanh ra điều xào xạc chăng.
Mateo 26:5 ^
Apan sila miingon, "Dili lang hinoon pag-iatol sa fiesta, kay tingali unyag mahitabo ang kaguliyang sa mga tawo."
Ma-thi-ơ 26:6 ^
Khi Đức Chúa Jêsus ở làng Bê-tha-ni, tại nhà Si-môn là người phung,
Mateo 26:6 ^
Ug sa didto si Jesus sa Betania sa balay ni Simon nga sanlahon,
Ma-thi-ơ 26:7 ^
có một người đờn bà cầm cái chai bằng ngọc trắng đựng dầu thơm quí giá lắm, đến gần mà đổ trên đầu Ngài đương khi ngồi ăn.
Mateo 26:7 ^
miduol kaniya ang usa ka babaye nga nagdalag mahal kaayong pahumot nga sinulod sa usa ka botilyang alabastro, ug gibobo niya kini diha sa iyang ulo samtang naglingkod siya tambong sa kan-anan.
Ma-thi-ơ 26:8 ^
Môn đồ thấy vậy, giận mà trách rằng: Sao phí của như vậy?
Mateo 26:8 ^
Apan sa pagkakita niini sa mga tinun-an, sila nangasuko nga nanag-ingon, "Unsa ba kapuslanan sa maong pag-usik-usik?
Ma-thi-ơ 26:9 ^
Dầu nầy có thể bán được nhiều tiền và lấy mà thí cho kẻ nghèo nàn.
Mateo 26:9 ^
Kay kini ikabaligya baya untag dakung bili, ug ang halin ikahatag ngadto sa mga kabus."
Ma-thi-ơ 26:10 ^
Đức Chúa Jêsus biết điều đó, bèn phán cùng môn đồ rằng: Sao các ngươi làm khó cho người đờn bà đó? Người đã làm việc tốt cho ta;
Mateo 26:10 ^
Apan sa pagkamatikod ni Jesus niini, siya miingon kanila, "Nganong inyo mang samokon kining babaye? Kay maoy usa ka maayong buhat kining iyang gihimo kanako.
Ma-thi-ơ 26:11 ^
vì các ngươi thương có kẻ nghèo ở cùng mình, song sẽ không có ta ở cùng luôn luôn.
Mateo 26:11 ^
Kay ang mga kabus kanunayng anaa kaninyo apan ako dili kanunayng ania kaninyo.
Ma-thi-ơ 26:12 ^
Người đổ dầu thơm trên mình ta là để sửa soạn chôn xác ta đó.
Mateo 26:12 ^
Sa iyang pagbobo niining pahumot dinhi sa akong lawas, gihimo niya kini aron sa pag-andam kanako alang sa lubong.
Ma-thi-ơ 26:13 ^
Quả thật, ta nói cùng các ngươi, khắp cả thế gian, hễ nơi nào Tin Lành nầy được giảng ra, thì cũng thuật lại việc người ấy đã làm để nhớ đến người.
Mateo 26:13 ^
Sa pagkatinuod, magaingon ako kaninyo, nga bisan diin gani sa tibuok kalibutan igawali kining Maayong Balita, ang gibuhat niining babayehana pagahisgutan usab ingon nga handumanan alang kaniya."
Ma-thi-ơ 26:14 ^
Bấy giờ có một người trong mười hai sứ đồ, tên là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, đến tìm các thầy tế lễ cả,
Mateo 26:14 ^
Unya usa sa Napulog-Duha, nga ginganlan si Judas Iscariote, miadto sa mga sacerdote nga punoan
Ma-thi-ơ 26:15 ^
mà nói rằng: Các thầy bằng lòng trả cho tôi bao nhiêu đặng tôi sẽ nộp người cho? Họ bèn trả cho nó ba chục bạc.
Mateo 26:15 ^
ug miingon kanila, "Unsa may inyong ihatag kanako kon itugyan ko siya kaninyo?" Ug siya ilang gibayran ug salapi nga katloan ka buok.
Ma-thi-ơ 26:16 ^
Từ lúc đó, nó tìm dịp tiện để nộp Đức Chúa Jêsus.
Mateo 26:16 ^
Ug sukad niadtong tungora siya nagpangitag higayon sa pagtugyan kaniya.
Ma-thi-ơ 26:17 ^
Trong ngày thứ nhứt ăn bánh không men, môn đồ đến gần Đức Chúa Jêsus mà thưa rằng: Thầy muốn chúng tôi dọn cho thầy ăn lễ Vượt qua tại đâu?
Mateo 26:17 ^
Ug sa nahaunang adlaw sa fiesta sa Tinapay nga Walay Igapapatubo, si Jesus giadto sa mga tinun-an nga nanag-ingon, "Asa man ang gusto mong hikayan namo alang kanimo sa imong pagkaon sa pasko?"
Ma-thi-ơ 26:18 ^
Ngài đáp rằng: Hãy vào thành, đến nhà một người kia, mà nói rằng: Thầy nói: Giờ ta gần đến; ta và môn đồ ta sẽ giữ lễ Vượt qua trong nhà ngươi.
Mateo 26:18 ^
Ug siya miingon kanila, "Adtoa ninyo ang usa ka tawo sa siyudad, ug ingna ninyo siya, `Ang Magtutudlo nagaingon, Ang akong panahon haduol na, ug saulogon ko ang pasko dinhi sa imong balay uban sa akong mga tinun-an.`"
Ma-thi-ơ 26:19 ^
Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua.
Mateo 26:19 ^
Ug gibuhat sa mga tinun-an ang gisugo kanila ni Jesus, ug ilang gihikay ang pasko.
Ma-thi-ơ 26:20 ^
Đến tối, Ngài ngồi ăn với mười hai sứ đồ.
Mateo 26:20 ^
Ug sa pagkasawomsom na, siya mitambong sa kan-anan uban sa napulogduha ka mga tinun-an;
Ma-thi-ơ 26:21 ^
Khi đương ăn, Ngài phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi rằng có một người trong các ngươi sẽ phản ta.
Mateo 26:21 ^
ug samtang nangaon sila, siya miingon kanila, "Sa pagkatinuod, magaingon ako kaninyo, nga usa kaninyo magabudhi kanako."
Ma-thi-ơ 26:22 ^
Các môn đồ lấy làm buồn bực lắm, và lần lượt hỏi Ngài rằng: Lạy Chúa, có phải tôi không? Ngài đáp rằng:
Mateo 26:22 ^
Ug sila nanagsubo pag-ayo, ug misugod sila sa pagtinagsag ingon kaniya, "Ako ba, Ginoo?"
Ma-thi-ơ 26:23 ^
Kẻ nào để tay vào mâm với ta, ấy là kẻ sẽ phản ta.
Mateo 26:23 ^
Siya mitubag nga nag-ingon, "Ang nagatuslob sa iyang kamot sa panaksan uban kanako, siya mao ang magabudhi kanako.
Ma-thi-ơ 26:24 ^
Con người đi, y theo lời đã chép về Ngài; song khốn nạn thay cho kẻ phản Con người! Thà nó chẳng sanh ra thì hơn!
Mateo 26:24 ^
Ang Anak sa Tawo mopahawa sumala sa nahisulat mahitungod kaniya, apan alaut kadtong tawhana nga mao ang magabudhi sa Anak sa Tawo! Maayo pa lang unta hinoon alang niadtong tawhana kon wala siya matawo."
Ma-thi-ơ 26:25 ^
Giu-đa là kẻ phản Ngài cất tiếng hỏi rằng: Thưa thầy, có phải tôi chăng? Ngài phán rằng: Thật như ngươi đã nói.
Mateo 26:25 ^
Ug si Judas nga mao ang nagtugyan kaniya, miingon, "Magtutudlo, ako ba?" Siya mitubag kaniya, "Ang giingon mo, mao."
Ma-thi-ơ 26:26 ^
Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta.
Mateo 26:26 ^
Ug samtang nangaon sila, si Jesus mikuhag tinapay, ug sa nakapanalangin na siya niini, kini iyang gipikaspikas ug ngadto sa mga tinun-an gihatag niya nga nag-ingon, "Komuha ug komaon kamo; kini mao ang akong lawas."
Ma-thi-ơ 26:27 ^
Ngài lại lấy chén, tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi;
Mateo 26:27 ^
Ug gikuha niya ang kopa, ug sa nakapasalamat na siya, kanila gihatag kini niya nga nag-ingon, "Uminom kamo niini, kamong tanan;
Ma-thi-ơ 26:28 ^
vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội.
Mateo 26:28 ^
kay kini mao ang akong dugo sa pakigsaad, nga igaula alang sa daghan sa kapasayloan sa mga sala.
Ma-thi-ơ 26:29 ^
Ta phán cùng các ngươi, từ rày về sau, ta không uống trái nho nầy nữa, cho đến ngày mà ta sẽ uống trái nho mới cùng các ngươi ở trong nước của Cha ta.
Mateo 26:29 ^
Ug sultihan ko kamo, nga ako dili na moinom pag-usab niining gikan sa bunga sa parras hangtud niadtong adlawa nga magainom ako sa bag-o niini uban kaninyo diha sa gingharian sa akong Amahan."
Ma-thi-ơ 26:30 ^
Khi đã hát thơ thánh rồi, Đức Chúa Jêsus và môn đồ đi ra mà lên núi Ô-li-ve.
Mateo 26:30 ^
Ug sa nakaawit silag usa ka awit, sila nangadto sa Bungtod sa mga Olivo.
Ma-thi-ơ 26:31 ^
Ngài bèn phán rằng: Đêm nay các ngươi sẽ đều vấp phạm vì cớ ta, như có chép rằng: Ta sẽ đánh kẻ chăn chiên, thì chiên trong bầy sẽ bị tan lạc.
Mateo 26:31 ^
Unya si Jesus miingon kanila, "Karong gabhiona kamong tanan managpanibog tungod kanako, kay nahisulat kini nga nagaingon, `Pagasamaran ko ang magbalantay, ug magakatibulaag ang mga karnero sa panon.`
Ma-thi-ơ 26:32 ^
Song sau khi ta sống lại rồi, ta sẽ đi đến xứ Ga-li-lê trước các ngươi.
Mateo 26:32 ^
Apan tapus ako mabanhaw, mouna ako kaninyo sa pag-adto sa Galilea."
Ma-thi-ơ 26:33 ^
Phi -e-rơ cất tiếng thưa rằng: Dầu mọi người vấp phạm vì cớ thầy, song tôi chắc không bao giờ vấp phạm vậy.
Mateo 26:33 ^
Ug si Pedro miingon kaniya, "Bisan pa kon mosibug silang tanan tungod kanimo, ako dili gayud hinoon mosibug."
Ma-thi-ơ 26:34 ^
Đức Chúa Jêsus phán rằng: Quả thật, ta nói cùng ngươi, chính đêm nay, trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần.
Mateo 26:34 ^
Si Jesus miingon kaniya, "Sa pagkatinuod, magaingon ako kanimo, nga karong gabhiona, sa dili pa motogaok ang manok, igalimod mo ako sa makatulo."
Ma-thi-ơ 26:35 ^
Phi -e-rơ thưa rằng: Dầu tôi phải chết với thầy đi nữa, tôi chẳng chối thầy đâu. Hết thảy môn đồ đều nói y như vậy.
Mateo 26:35 ^
Si Pedro miingon kaniya, "Bisan pa kon gikinahanglan nga mamatay ako uban kanimo, dili ko gayud ikaw igalimod." Ug mao usab kana ang gisulti sa tanang mga tinun-an.
Ma-thi-ơ 26:36 ^
Rồi Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đến một chỗ kêu là Ghết-sê-ma-nê. Ngài phán rằng: Hãy ngồi đây đợi ta đi cầu nguyện đằng kia.
Mateo 26:36 ^
Ug miadto si Jesus uban kanila sa usa ka dapit nga ginganlan ug Getsemani, ug siya miingon sa iyang mga tinun-an, "Panglingkod kamo dinhi samtang adto ako sa unahan sa pag-ampo."
Ma-thi-ơ 26:37 ^
Đoạn, Ngài bèn đem Phi -e-rơ và hai người con của Xê-bê-đê đi với mình, tức thì Ngài buồn bực và sầu não lắm.
Mateo 26:37 ^
Ug iyang gidala sila si Pedro ug ang duha ka anak ni Zebedeo. Ug siya misugod sa pagbati sa kaguol ug pag-antus.
Ma-thi-ơ 26:38 ^
Ngài bèn phán: Linh hồn ta buồn bực cho đến chết; các ngươi hãy ở đây và tỉnh thức với ta.
Mateo 26:38 ^
Ug siya miingon kanila, "Ang akong kasingkasing natugob sa kasubo nga ikamatay; pabilin kamo dinhi ug pagtukaw kamo uban kanako."
Ma-thi-ơ 26:39 ^
Rồi Ngài bước tới một ít, sấp mặt xuống đất mà cầu nguyện rằng: Cha ơi! nếu có thể được, xin cho chén nầy lìa khỏi Con! Song không theo ý muốn Con, mà theo ý muốn Cha.
Mateo 26:39 ^
Ug sa nakalakaw siya sa unahan ug diyutay, siya mihapa ug nag-ampo nga nag-ingon, "Amahan ko, kon mahimo man, isaylo lang kanako kining kopa; ngani, dili sumala sa akong pagbuot kondili sa imo."
Ma-thi-ơ 26:40 ^
Kế đó, Ngài trở lại với môn đồ, thấy đang ngủ, thì Ngài phán cùng Phi -e-rơ rằng: Thế thì các ngươi không tỉnh thức với ta trong một giờ được!
Mateo 26:40 ^
Ug miadto siya sa mga tinun-an ug iyang nakita sila nga nanagkatulog; ug siya miingon kang Pedro, "Dili ba diay kamo makatukaw sulod sa usa ka takna uban kanako?
Ma-thi-ơ 26:41 ^
Hãy thức canh và cầu nguyện, kẻo các ngươi sa vào chước cám dỗ; tâm thần thì muốn lắm, mà xác thịt thì yếu đuối.
Mateo 26:41 ^
Pagtukaw ug pag-ampo kamo aron dili kamo mahidalin-as ngadto sa panulay; sa pagkatinuod matinguhaon ang espiritu apan maluya ang lawas."
Ma-thi-ơ 26:42 ^
Ngài lại đi lần thứ hai, mà cầu nguyện rằng: Cha ơi! nếu chén nầy không thể lìa khỏi Con được mà Con phải uống thì xin ý Cha được nên.
Mateo 26:42 ^
Ug sa ikaduha milakaw siya pag-usab ug nag-ampo nga nag-ingon, "Amahan ko, kon ugaling dili man mahimo nga ikasaylo kini gawas kon akong imnon, nan, maoy matuman ang imong kabubut-on."
Ma-thi-ơ 26:43 ^
Ngài trở lại nữa, thì thấy môn đồ còn ngủ; vì mắt họ đã đừ quá rồi.
Mateo 26:43 ^
Ug miadto siya pag-usab sa iyang mga tinun-an, ug iyang nakita sila nga nanagkatulog kay nanagpirat man pag-ayo ang ilang mga mata.
Ma-thi-ơ 26:44 ^
Đoạn, Ngài bỏ mà lại đi cầu nguyện lần thứ ba, và lặp xin như lời trước.
Mateo 26:44 ^
Busa mipahawa siya kanila ug milakaw ug nag-ampo sa ikatulo nga nagsulti sa mao gihapong mga pulong.
Ma-thi-ơ 26:45 ^
Rồi Ngài đi đến với môn đồ, mà phán rằng: Bây giờ các ngươi ngủ và nghỉ ngơi ư! Nầy, giờ đã gần tới, Con người sẽ bị nộp trong tay kẻ có tội.
Mateo 26:45 ^
Unya miadto siya sa mga tinun-an ug miingon kanila, "Nagakatulog pa ba gihapon kamo ug nagapamahulay? Tan-awa, ang takna haduol na, ug ang Anak sa Tawo igatugyan na ngadto sa mga kamot sa mga makasasala.
Ma-thi-ơ 26:46 ^
Hãy chờ dậy, đi hè, kìa kẻ phản ta đến kia.
Mateo 26:46 ^
Bangon kamo ug manglakaw kita; tan-awa, ania na sa duol ang akong magbubudhi."
Ma-thi-ơ 26:47 ^
Khi Ngài còn đương phán, xảy thấy Giu-đa là một người trong mười hai sứ đồ đến với một bọn đông người cầm gươm và gậy, mà các thầy tế lễ và các trưởng lão trong dân đã sai đến.
Mateo 26:47 ^
Ug samtang nagsulti pa siya, tan-awa, miabut si Judas, usa sa Napulog-Duha, kinyogan sa usa ka dakung panon sa katawhan nga sangkap sa mga espada ug mga pospos. Sila gikan sa mga sacerdote nga punoan ug sa mga anciano sa lungsod.
Ma-thi-ơ 26:48 ^
Đứa phản Ngài đã trao cho bọn đó dấu nầy: Người nào mà tôi sẽ hôn, ấy là người đó, hãy bắt lấy.
Mateo 26:48 ^
Ug gihatagan silag ilhanan sa magbubudhi nga nag-ingon, "Ang akong halokan, mao kana siyang tawhana; dakpa ninyo siya."
Ma-thi-ơ 26:49 ^
Tức thì Giu-đa đến gần Đức Chúa Jêsus mà rằng: Chào thầy! Rồi hôn Ngài.
Mateo 26:49 ^
Ug siya miduol dayon kang Jesus ug miingon kaniya, "Magtutudlo, komusta ka!" Ug iyang gihagkan siya.
Ma-thi-ơ 26:50 ^
Nhưng Đức Chúa Jêsus phán cùng nó rằng: Bạn ơi! vậy thì vì việc nầy mà ngươi đến đây sao? Rồi chúng nó đến gần tra tay bắt Đức Chúa Jêsus.
Mateo 26:50 ^
Ug si Jesus miingon kaniya, "Higala, nganong ania ka?" Ug miduol sila ug si Jesus ilang gigunitan ug gidakop.
Ma-thi-ơ 26:51 ^
Và nầy, có một người trong những người ở với Đức Chúa Jêsus giơ tay rút gươm ra, đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm, chém đứt một cái tai của người.
Mateo 26:51 ^
Ug tan-awa, usa sa mga kauban ni Jesus mibakyaw sa iyang kamot ug milanit sa iyang espada ug iyang gitigbas ang ulipon sa labawng sacerdote, ug napalongan kini sa iyang usa ka dalunggan.
Ma-thi-ơ 26:52 ^
Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hãy nạp gươm vào vỏ; vì hễ ai cầm gươm thì sẽ bị chết về gươm.
Mateo 26:52 ^
Ug si Jesus miingon kaniya, "Iuli sa sakob kanang imong espada; kay ang tanang magagamit ug espada mamatay sa espada.
Ma-thi-ơ 26:53 ^
Ngươi tưởng ta không có thể xin Cha ta lập tức cho ta hơn mười hai đạo thiên sứ sao?
Mateo 26:53 ^
Nagahunahuna ka ba nga dili ako makapangayo sa akong Amahan, ug nga dili siya makapadala karon dayon ug mga manolunda nga kapin sa napulog-duha ka mga legion?
Ma-thi-ơ 26:54 ^
Nếu vậy, thế nào cho ứng nghiệm lời Kinh Thánh đã chép rằng việc nầy tất phải xảy đến?
Mateo 26:54 ^
Apan unsaon na man unya pagkatuman sa kasulatan, nga sa ingon niini mahitabo gayud kini?"
Ma-thi-ơ 26:55 ^
Lúc bấy giờ, Đức Chúa Jêsus phán cùng chúng rằng: Các ngươi đem gươm và gậy đến mà bắt ta, khác nào như ta là kẻ cướp. Ta thường ngày ngồi trong đền thờ và giảng dạy tại đó, mà các ngươi không bắt ta.
Mateo 26:55 ^
Ug niadtong tungora si Jesus miingon sa mga panon sa katawhan, "Nanganhi ba kamo sa pagdakop kanako, ingon sa pagdakop ug tulisan nga pagadad-an ug mga espada ug mga pospos? Adlaw-adlaw adto ako maglingkoran sa templo sa pagpanudlo, ug wala hinoon ninyo ako dakpa didto.
Ma-thi-ơ 26:56 ^
Nhưng mọi điều ấy phải xảy đến, hầu cho những lời các đấng tiên tri đã chép được ứng nghiệm. Khi ấy, hết thảy môn đồ bỏ Ngài mà trốn đi.
Mateo 26:56 ^
Apan nagakahinabo kining tanan aron matuman ang mga gisulat sa mga profeta." Unya mitalikod kaniya ang tanan nga mga tinun-an ug nangalagiw.
Ma-thi-ơ 26:57 ^
Những kẻ đã bắt Đức Chúa Jêsus đem Ngài đến nhà thầy cả thượng phẩm Cai-phe, tại đó các thầy thông giáo và các trưởng lão đã nhóm lại.
Mateo 26:57 ^
Ug si Jesus gidala sa mga nanag-dakop kaniya ngadto kang Caifas, ang labawng sacerdote, diin nanagkatigum ang mga escriba ug ang mga anciano.
Ma-thi-ơ 26:58 ^
Phi -e-rơ theo Ngài xa xa cho đến sân của thầy cả thượng phẩm, vào ngồi với các kẻ canh giữ đặng coi việc ấy ra làm sao.
Mateo 26:58 ^
Apan si Pedro nga nagpaantaw minunot kaniya hangtud sa hawanan sa tugkaran sa balay sa labawng sacerdote, ug sa paghisulod na niya milingkod siya uban sa mga bantay aron sa pagtan-aw sa sangputan.
Ma-thi-ơ 26:59 ^
Bấy giờ các thầy tế lễ cả và cả tòa công luận kiếm chứng dối về Ngài, cho được giết Ngài.
Mateo 26:59 ^
Unya ang mga sacerdote nga punoan ug ang tibuok nga Sanhedrin nangitag ikabutangbutang batok kang Jesus aron ilang ikapapatay siya,
Ma-thi-ơ 26:60 ^
Dầu có nhiều người làm chứng dối có mặt tại đó, song tìm không được chứng nào cả. Sau hết, có hai người đến,
Mateo 26:60 ^
apan wala silay hingkaplagan, bisan tuod nangatubang ang daghang mga bakakon nga saksi. Sa katapusan dihay duroha nga miduol.
Ma-thi-ơ 26:61 ^
nói như vầy: Người nầy đã nói Ta có thể phá đền thờ của Đức Chúa Trời, rồi dựng lại trong ba ngày.
Mateo 26:61 ^
ug miingon, "Kining tawhana nag-ingon, `Makahimo ako sa pagguba sa templo sa Dios, ug sa pagpatindog niini pag-usab sulod sa tulo ka adlaw.`"
Ma-thi-ơ 26:62 ^
Thầy cả thượng phẩm bèn đứng dậy mà nói với Ngài rằng: Những người nầy làm chứng mà kiện ngươi, ngươi không thưa lại gì sao?
Mateo 26:62 ^
Ug mitindog ang labawng sacerdote ug miingon kaniya, "Wala ka bay ikatubag? Unsa ba kining gipamatuod niining mga tawhana batok kanimo?"
Ma-thi-ơ 26:63 ^
Nhưng Đức Chúa Jêsus cứ làm thinh. Thầy cả thượng phẩm lại nói với Ngài rằng: Ta khiến ngươi chỉ Đức Chúa Trời hằng sống mà thề, hãy nói cho chúng ta, ngươi có phải là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời chăng?
Mateo 26:63 ^
Apan si Jesus nagpakahilum lamang. Ug ang labawng sacerdote miingon kaniya, "Nagasugo ako kanimo sa pagtug-an kanamo, ubos sa panumpa tungod sa buhing Dios, kon ikaw mao ba ang Cristo, ang Anak sa Dios."
Ma-thi-ơ 26:64 ^
Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Thật như lời; vả lại, ta nói cùng các ngươi, về sau các ngươi sẽ thấy Con người ngồi bên hữu quyền phép Đức Chúa Trời, và ngự trên mây từ trời mà xuống.
Mateo 26:64 ^
Kaniya si Jesus mitubag nga nag-ingon, "Sumala sa giingon mo, mao ako. Apan sultihan ko kamo nga makita ra unya ninyo ang Anak sa Tawo nga magalingkod sa too sa Gahum, ug magaanhi nga sinapwang sa mga panganud sa langit."
Ma-thi-ơ 26:65 ^
Thầy cả thượng phẩm bèn xé áo mình mà nói rằng: Nó đã nói phạm thượng; chúng ta còn cần gì người làm chứng nữa sao Các ngươi vừa nghe lời phạm thượng đó, thì nghĩ làm sao?
Mateo 26:65 ^
Ug ang labawng sacerdote migisi sa iyang mga sapot ug miingon, "Nakasulti siyag pasipala! Nganong magkinahanglan pa kitag mga saksi? Kamo na gayud mao ang nakadungog karon sa iyang pagpasipala.
Ma-thi-ơ 26:66 ^
Chúng trả lời rằng: Nó đáng chết!
Mateo 26:66 ^
Unsay inyong hukom?" Sila mitubag nga nanag-ingon, "Siya angayng silotan sa kamatayon."
Ma-thi-ơ 26:67 ^
Họ bèn nhổ trên mặt Ngài, đấm Ngài, lại có kẻ vả Ngài,
Mateo 26:67 ^
Unya ilang gilud-an siya sa nawong, ug ilang gipanagsumbag siya; ug gisagpa siya sa uban
Ma-thi-ơ 26:68 ^
mà nói rằng: Hỡi Đấng Christ, hãy nói tiên tri đi; cho chúng ta biết ai đánh ngươi.
Mateo 26:68 ^
nga nanag-ingon, "Tagnai kami, Cristo! Kinsay nagsumbag kanimo?"
Ma-thi-ơ 26:69 ^
Bấy giờ Phi -e-rơ vẫn ngồi ngoài sân. Có một người đầy tớ gái đến gần, mà nói cùng người rằng: Ngươi cũng là kẻ ở với Jêsus, người Ga-li-lê.
Mateo 26:69 ^
Ug si Pedro naglingkod sa gowa, didto sa hawanan sa tugkaran. Ug kaniya miduol ang usa ka babayeng sulogoon ug miingon, "Ikaw usab. kauban ni Jesus nga Galileanhon."
Ma-thi-ơ 26:70 ^
Song Phi -e-rơ chối trước mặt chúng mà rằng: Ta không hiểu ngươi nói chi.
Mateo 26:70 ^
Apan sa atubangan nilang tanan kini gilimod niya nga nag-ingon, "Ambut lang unsay imong ipasabut."
Ma-thi-ơ 26:71 ^
Khi đi ra ngoài cửa, lại có một đầy tớ gái khác thấy người, bèn nói cùng kẻ ở đó rằng: Người nầy cũng ở với Jêsus, người Na-xa-rét.
Mateo 26:71 ^
Ug milakaw siya paingon sa agianan, ug dihay laing babayeng sulogoon nga nakaalinggat kaniya, ug kini siya miingon sa mga tawo nga nanagtindog didto, "Kining tawhana nagpakig-uban kang Jesus nga Nazaretnon."
Ma-thi-ơ 26:72 ^
Song Phi -e-rơ lại chối và thề rằng: Ta chẳng hề biết người ấy.
Mateo 26:72 ^
Ug kini usab gilimod ni Pedro ubos sa panumpa, nga nag-ingon, "Wala gayud ako makaila nianang tawhana."
Ma-thi-ơ 26:73 ^
Một chặp nữa, những kẻ ở gần đó đến gần nói với Phi -e-rơ rằng: Chắc thật, ngươi cũng thuộc về đảng ấy, vì tiếng nói của ngươi khai ngươi ra.
Mateo 26:73 ^
Taudtaud ang mga nanghinan-aw miduol ug miingon kang Pedro, "Sa tinuoray, ikaw usab kauban gayud nila, kay ang imong sinultihan nagapaila niini."
Ma-thi-ơ 26:74 ^
Người bèn rủa mà thề rằng: Ta không biết người đó đâu! Tức thì gà gáy.
Mateo 26:74 ^
Unya misugod siya sa pagpamalikas ug sa pagpanumpa, nga nag-ingon, "Wala lagi ako makaila nianang tawhana." Ug dihadiha mitogaok ang manok.
Ma-thi-ơ 26:75 ^
Phi -e-rơ nhớ lại lời Đức Chúa Jêsus đã phán rằng: Trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần. Đoạn, người đi ra và khóc lóc cách đắng cay.
Mateo 26:75 ^
Ug si Pedro nahinumdom sa giingon ni Jesus, "Sa dili pa motogaok ang manok, igalimod mo ako sa makatulo." Ug siya migowa ug mihilak sa hilabihang kasakit.
<<
>>

Bible Search    

Bookmark and Share

  Statistical tracking image - do not follow
<<
>>
Sách


Chương
Home
Versions
Newsletter
Contact
Privacy
About

Copyright © Transcripture International (http://www.transcripture.com) 2006-2024. All rights reserved.
Kinh Thánh - Song Ngữ | Việt - Cebuano | Ma-thi-ơ 26 - Mateo 26