Kinh Thánh - Song Ngữ

Việt - Cebuano

<<
>>

Thánh Thi 119

Mga Salmo 119

Thánh Thi 119:1 ^
Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Đi theo luật pháp của Đức Giê-hô-va,
Mga Salmo 119:1 ^
Bulahan sila nga mga hingpit sa dalan, Nga nanaglakaw sa Kasugoan ni Jehova.
Thánh Thi 119:2 ^
Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, Và hết lòng tìm cầu Ngài.
Mga Salmo 119:2 ^
Bulahan sila nga nanagbantay sa iyang mga pagpamatuod, Nga sa bug-os nilang kasingkasing nanagpangita kaniya.
Thánh Thi 119:3 ^
Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.
Mga Salmo 119:3 ^
Oo, sila wala magbuhat sa dili-pagkamatarung; Sila nanaglakaw sa iyang mga dalan.
Thánh Thi 119:4 ^
Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
Mga Salmo 119:4 ^
Ikaw nagsugo kanamo mahatungod sa imong mga lagda, Aron among pagabantayan sila sa makugihon gayud.
Thánh Thi 119:5 ^
Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Để tôi giữ các luật lệ Chúa!
Mga Salmo 119:5 ^
Oh hinaut unta nga mahamutang ang akong mga dalan Sa pagtuman sa imong kabalaoran!
Thánh Thi 119:6 ^
Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.
Mga Salmo 119:6 ^
Unya dili na ako pagapakaulawan, Sa mabantayan ko na ang tanan mong mga sugo.
Thánh Thi 119:7 ^
Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng mà ngợi khen Chúa.
Mga Salmo 119:7 ^
Magapasalamat ako kanimo uban sa katul-id sa kasingkasing, Sa pagkakat-on ko sa imong mga matarung nga paghukom.
Thánh Thi 119:8 ^
Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.
Mga Salmo 119:8 ^
Pagabantayan ko ang imong kabalaoran: Oh hinaut unta nga ako dili mo gayud pagabiyaan.
Thánh Thi 119:9 ^
Ngươi trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.
Mga Salmo 119:9 ^
Unsay igahinlo sa usa ka batan-on sa iyang dalan? Pinaagi sa pagmatngon subay sa imong pulong.
Thánh Thi 119:10 ^
Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
Mga Salmo 119:10 ^
Uban sa bug-os ko nga kasingkasing gipangita ko ikaw: Oh ayaw itugot nga ako mahisalaag gikan sa imong mga sugo.
Thánh Thi 119:11 ^
Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Để tôi không phạm tội cùng Chúa.
Mga Salmo 119:11 ^
Sa akong kasingkasing ginatipigan ko ang imong pulong, Aron dili ako makasala batok kanimo.
Thánh Thi 119:12 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
Mga Salmo 119:12 ^
Dalayegon ikaw, Oh Jehova: Tudloi ako sa imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:13 ^
Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
Mga Salmo 119:13 ^
Sa akong mga ngabil gisugilon ko Ang tanang mga tulomanon sa imong baba.
Thánh Thi 119:14 ^
Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
Mga Salmo 119:14 ^
Nagakalipay ako sa dalan sa imong mga pagpamatuod, Ingon sa gidaghanon sa tanang mga bahandi.
Thánh Thi 119:15 ^
Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.
Mga Salmo 119:15 ^
Sa imong mga lagda magapalandong ako, Ug magatahud ako sa imong mga dalan.
Thánh Thi 119:16 ^
Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.
Mga Salmo 119:16 ^
Magakalipay ako sa akong kaugalingon diha sa imong kabalaoran: Dili ako malimot sa imong pulong.
Thánh Thi 119:17 ^
Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
Mga Salmo 119:17 ^
Ibubo sa kadagaya ang kalooy mo sa imong alagad, aron mabuhi ako; Sa ingon niini magabantay ako sa imong pulong.
Thánh Thi 119:18 ^
Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
Mga Salmo 119:18 ^
Bukha ang akong mga mata, aron makatan-aw ako Sa mga katingalahang butang gikan sa imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:19 ^
Tôi là người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
Mga Salmo 119:19 ^
Ako dumuloong dinhi sa yuta: Ayaw itungina ang imong mga sugo gikan kanako.
Thánh Thi 119:20 ^
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
Mga Salmo 119:20 ^
Nadugmok ang akong kalag tungod sa pagpangandoy Sa imong mga tulomanon sa tanang mga panahon.
Thánh Thi 119:21 ^
Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, Là kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
Mga Salmo 119:21 ^
Gibadlong mo ang mga palabilabihon nga mga tinunglo, Nga nanghimulag gikan sa imong mga sugo.
Thánh Thi 119:22 ^
Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục và sự khinh dể; Vì tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
Mga Salmo 119:22 ^
Palaa gikan kanako ang kaulawan ug ang pagkatalamayon; Kay ang imong mga pagpamatuod gibantayan ko.
Thánh Thi 119:23 ^
Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
Mga Salmo 119:23 ^
Ang mga principe usab nanaglingkod ug nanagsulti batok kanako; Apan ang imong alagad nagapalandong sa imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:24 ^
Các chứng cớ Chúa là sự hỉ lạc tôi, Tức là những mưu sĩ tôi.
Mga Salmo 119:24 ^
Ang imong mga pagpamatuod usab maoy akong kalipay Ug akong mga magtatambag
Thánh Thi 119:25 ^
Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
Mga Salmo 119:25 ^
Mipilit sa abug ang akong kalag: Buhion mo ako sumala sa imong pulong.
Thánh Thi 119:26 ^
Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
Mga Salmo 119:26 ^
Gipahayag ko ang akong mga dalan, ug ikaw mitubag kanako: Tudloi ako sa imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:27 ^
Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
Mga Salmo 119:27 ^
Ipasabut kanako ang dalan sa imong mga lagda: Sa ingon niini magapalandong ako sa imong mga katingalahang buhat.
Thánh Thi 119:28 ^
Linh hồn tôi, vì ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
Mga Salmo 119:28 ^
Natunaw ang akong kalag tungod sa kaguol: Lig-ona ako sumala sa imong pulong.
Thánh Thi 119:29 ^
Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
Mga Salmo 119:29 ^
Ipahalayo gikan kanako ang dalan sa kabakakan; Ug ihatag kanako ang imong Kasugoan sa pagkamapuanguron.
Thánh Thi 119:30 ^
Tôi đã chọn con đường thành tín, Đặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.
Mga Salmo 119:30 ^
Napili ko ang dalan sa pagkamatinumanon: Gibutang ko ang imong mga tulomanon sa atubangan ko.
Thánh Thi 119:31 ^
Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
Mga Salmo 119:31 ^
Napabilin ako sa dakung pagmatngon sa imong mga pagpamatuod: Oh Jehova, ayaw ako ibutang sa kaulawan.
Thánh Thi 119:32 ^
Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.
Mga Salmo 119:32 ^
Sa dalan sa imong mga sugo magadalagan ako, Sa diha nga pagapadakuon mo ang akong kasingkasing.
Thánh Thi 119:33 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
Mga Salmo 119:33 ^
Tudloi ako, Oh Jehova, sa dalan sa imong kabalaoran; Ug pagabantayan ko kini hangtud sa katapusan.
Thánh Thi 119:34 ^
Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, At sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
Mga Salmo 119:34 ^
Hatagi ako ug salabutan, ug pagabantayan ko ang imong Kasugoan; Oo, pagatumanon ko kini uban sa bug-os ko nga kasingkasing.
Thánh Thi 119:35 ^
Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, Vì tôi lấy làm vui vẻ tại đó.
Mga Salmo 119:35 ^
Mandoi ako sa dalan sa imong mga sugo; Kay niini anaa ang akong kalipay
Thánh Thi 119:36 ^
Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.
Mga Salmo 119:36 ^
Ikiling mo ang akong kasingkasing ngadto sa imong mga pagpamatuod, Ug dili ngadto sa kailibgon.
Thánh Thi 119:37 ^
Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật hư không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
Mga Salmo 119:37 ^
Ilikay ang akong mga mata gikan sa pagtan-aw sa kakawangan, Ug hatagi ako ug kinabuhi sa imong mga dalan.
Thánh Thi 119:38 ^
Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức là kẻ kính sợ Chúa.
Mga Salmo 119:38 ^
Palig-ona ang imong pulong nganhi sa imong alagad, Nga nagatudlo sa pagkahadlok kanimo.
Thánh Thi 119:39 ^
Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ sệt; Vì mạng lịnh Chúa là tốt lành.
Mga Salmo 119:39 ^
Kuhaa gikan kanako ang kaulawan nga akong nahadlokan; Kay maayo ang imong mga tulomanon.
Thánh Thi 119:40 ^
Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.
Mga Salmo 119:40 ^
Ania karon, ginatinguha ko ang imong mga lagda: Hatagi ako ug kinabuhi sa imong pagkamatarung.
Thánh Thi 119:41 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài đến cùng tôi, Tức là sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
Mga Salmo 119:41 ^
Ipadangat usab nganhi kanako ang imong mahigugmaong-kalolot, Oh Jehova, Bisan ang imong kaluwasan, sumala sa imong pulong.
Thánh Thi 119:42 ^
Vậy, tôi sẽ có thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
Mga Salmo 119:42 ^
Sa ingon niana, makabaton ako ug tubag alang kaniya nga nagapakaulaw kanako; Kay misalig ako sa imong pulong.
Thánh Thi 119:43 ^
Xin chớ cất hết lời chơn thật khỏi miệng tôi; Vì tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
Mga Salmo 119:43 ^
Ug ayaw pagkuhaa sa tuman ang pulong sa kamatuoran gikan sa akong baba; Kay ako milaum diha sa imong mga tulomanon.
Thánh Thi 119:44 ^
Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời vô cùng.
Mga Salmo 119:44 ^
Sa ingon niana, pagabantayan ko sa kanunay ang imong Kasugoan Sa katuigan nga walay katapusan.
Thánh Thi 119:45 ^
Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, Vì đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:45 ^
Ug magalakaw ako sa kagawasan; Kay gipangita ko ang imong mga lagda.
Thánh Thi 119:46 ^
Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.
Mga Salmo 119:46 ^
Ug igasulti ko usab ang imong mga pagpamatuod sa atubangan sa mga hari, Ug wala mahamutang sa kaulawan.
Thánh Thi 119:47 ^
Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, Là điều răn tôi yêu mến.
Mga Salmo 119:47 ^
Ug sa akong kaugalingon magakalipay ako sa imong mga sugo, Nga gihigugma ko.
Thánh Thi 119:48 ^
Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa mà tôi yêu mến, Và suy gẫm các luật lệ Chúa.
Mga Salmo 119:48 ^
Pagabayawon ko usab ang akong mga kamot ngadto sa imong mga sugo, nga gihigugma ko; Ug magapalandong ako diha sa imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:49 ^
Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Vì Chúa khiến tôi trông cậy.
Mga Salmo 119:49 ^
Hinumdumi ang pulong nga gihatag mo sa imong alagad, Tungod kay imo akong gipalaum.
Thánh Thi 119:50 ^
Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Ay là sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
Mga Salmo 119:50 ^
Mao kini ang kalipay ko sa akong kagul-anan; Kay ang imong pulong naghatag kanako ug kinabuhi.
Thánh Thi 119:51 ^
Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
Mga Salmo 119:51 ^
Ang mga palabilabihon nanagyubit kanako sa hilabihan gayud: Apan wala ako mobulag gikan sa imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:52 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.
Mga Salmo 119:52 ^
Nahinumdum ako, Oh Jehova, sa kanhi mong mga tulomanon, Ug nalipay ako sa akong kaugalingon.
Thánh Thi 119:53 ^
Nhơn vì kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
Mga Salmo 119:53 ^
Ang mainit nga kaligutgut migahum kanako, Tungod sa tawong dautan nga mibulag gikan sa imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:54 ^
Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ.
Mga Salmo 119:54 ^
Ang imong kabalaoran nahimo nga mga alawiton ko Sa balay sa akong pagpanlangyaw.
Thánh Thi 119:55 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
Mga Salmo 119:55 ^
Sa kagabhion nahinumdum ako sa imong ngalan, Oh Jehova, Ug gibantayan ko ang imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:56 ^
Phần tôi đã được, Là vì tôi có gìn giữ các giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:56 ^
Kini nabatonan ko, Tungod kay gibantayan ko ang imong mga lagda.
Thánh Thi 119:57 ^
Đức Giê-hô-va là phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
Mga Salmo 119:57 ^
Si Jehova mao ang akong bahin: Ako miingon nga magabantay ako sa imong mga pulong.
Thánh Thi 119:58 ^
Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
Mga Salmo 119:58 ^
Ang imong paglaban gipakilooy ko uban sa bug-os ko nga kasingkasing: Kaloy-i ako sumala sa imong pulong.
Thánh Thi 119:59 ^
Tôi tư tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
Mga Salmo 119:59 ^
Gipalandong ko ang akong mga dalan, Ug gipabalik ko ang akong mga tiil ngadto sa imong mga pagpamatuod.
Thánh Thi 119:60 ^
Tôi lật đật, không chậm trễ, Mà gìn giữ các điều răn Chúa.
Mga Salmo 119:60 ^
Midali ako, ug wala magdugay, Sa pagtuman sa imong mga sugo.
Thánh Thi 119:61 ^
Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
Mga Salmo 119:61 ^
Ang mga gapus sa mga dautan gipanglikus kanako; Apan wala ko hikalimti ang imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:62 ^
Nhơn vì các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
Mga Salmo 119:62 ^
Sa tungang gabii mobangon ako sa pagpasalamat kanimo Tungod sa imong mga tulomanon nga matarung.
Thánh Thi 119:63 ^
Tôi là bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, Và của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:63 ^
Kauban ako sa tanang mga may kahadlok kanimo, Ug kanila nga nanagtuman sa imong mga lagda.
Thánh Thi 119:64 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhơn từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.
Mga Salmo 119:64 ^
Ang yuta, Oh Jehova, napuno sa imong mahigugmaong-kalolot: Tudloi ako sa imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:65 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.
Mga Salmo 119:65 ^
Maayo ang gibuhat mo sa imong alagad, Oh Jehova, sumala sa imong pulong.
Thánh Thi 119:66 ^
Xin hãy dạy tôi lẽ phải và sự hiểu biết, Vì tôi tin các điều răn Chúa.
Mga Salmo 119:66 ^
Tudloi ako sa maayong paghukom ug kinaadman;
Thánh Thi 119:67 ^
Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
Mga Salmo 119:67 ^
Sa wala pa ako pagsakita, nahisalaag ako; Apan karon nagabantay ako sa imong pulong.
Thánh Thi 119:68 ^
Chúa là thiện và hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
Mga Salmo 119:68 ^
Ikaw maayo ug nagabuhat sa maayo; Tudloi ako sa imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:69 ^
Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
Mga Salmo 119:69 ^
Batok kanako nanagmugna ug bakak ang mga palabilabihon: Uban sa bug-os ko nga kasingkasing magatuman ako sa imong mga lagda.
Thánh Thi 119:70 ^
Lòng chúng nó dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
Mga Salmo 119:70 ^
Matambok ang ilang kasingkasing ingon sa sibu; Apan nagakalipay ako diha sa imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:71 ^
Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
Mga Salmo 119:71 ^
Maayo pa alang kanako nga gisakit ako; Aron ako makakat-on diha sa imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:72 ^
Luật pháp của miệng Chúa phán là quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng và bạc.
Mga Salmo 119:72 ^
Labing maayo alang kanako ang Kasugoan sa imong baba Kay sa mga linibo nga bulawan ug salapi.
Thánh Thi 119:73 ^
Bàn tay Chúa đã làm tôi và nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
Mga Salmo 119:73 ^
Ang imong mga kamot nagbuhat kanako ug nag-umol kanako: Ihatag kanako ang salabutan, aron ako makakat-on sa imong mga sugo.
Thánh Thi 119:74 ^
Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; Vì tôi trông cậy lời của Chúa.
Mga Salmo 119:74 ^
Sila nga may mga kahadlok kanimo motan-aw kanako ug managkalipay, Kay diha sa imong pulong milaum ako.
Thánh Thi 119:75 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài là công bình, Và ấy là bởi sự thành tín mà Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
Mga Salmo 119:75 ^
Nahibalo ako, Oh Jehova, nga ang imong mga paghukom matarung man, Ug nga sa imong pagka-matinumanon gisakit mo ako.
Thánh Thi 119:76 ^
Chúa ơi, nguyện sự nhơn từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
Mga Salmo 119:76 ^
Itugot, nagaampo ako kanimo, nga ang imong mahigugmaong-kalolot mahimo nga akong kalipay, Sumala sa imong pulong alang sa imong alagad.
Thánh Thi 119:77 ^
Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; Vì luật pháp Chúa là điều tôi ưa thích.
Mga Salmo 119:77 ^
Ipadangat kanako ang imong malomong kalooy, aron mabuhi ako; Kay ang imong Kasugoan maoy akong kalipay.
Thánh Thi 119:78 ^
Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, vì chúng nó dùng sự giả dối mà đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:78 ^
Ipabutang sa kaulawan ang mga palabilabihon; tungod kay gidaug nila ako sa mga pagbutang-butang: Apan ako magapalandong diha sa imong mga lagda.
Thánh Thi 119:79 ^
Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
Mga Salmo 119:79 ^
Pabalika nganhi kanako kadtong mga nangahadlok kanimo; Ug sila manghibalo sa imong mga pagpamatuod.
Thánh Thi 119:80 ^
Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.
Mga Salmo 119:80 ^
Mahingpit unta ang akong kasingkasing diha sa imong kabalaoran, Aron ako dili maulawan.
Thánh Thi 119:81 ^
Linh hồn tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.
Mga Salmo 119:81 ^
Nangandoy ang akong kalag tungod sa imong kaluwasan; Apan milaum ako sa imong pulong.
Thánh Thi 119:82 ^
Mắt tôi hao mòn vì mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
Mga Salmo 119:82 ^
Ang akong mga mata nangaloy sa pagpaabut sa imong pulong, Samtang ako nagaingon: Anus-a pa ba nimo ako lipaya?
Thánh Thi 119:83 ^
Vì tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
Mga Salmo 119:83 ^
Kay ako nahimong sama sa panit nga sudlanan sa vino nga anaa sa asohan; Apan wala ko hikalimti ang imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:84 ^
Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
Mga Salmo 119:84 ^
Pipila na ba lamang ang mga adlaw sa imong alagad? Anus-a pa ba nimo buhata ang paghukom batok niadtong nanaglutos kanako?
Thánh Thi 119:85 ^
Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, Là việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
Mga Salmo 119:85 ^
Ang mga palabilabihon nanagkalot ug mga gahong alang kanako, Nga dili subay sumala sa imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:86 ^
Các điều răn Chúa là thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
Mga Salmo 119:86 ^
Ang tanan nimong mga sugo matinumanon man: Sila nanaglutos kanako sa pagkadili-matarung; tabangan mo ako.
Thánh Thi 119:87 ^
Thiếu điều chúng nó diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:87 ^
Diriyot na ako nila malamoy dinhi sa ibabaw sa yuta; Apan wala ko pagbiyai ang imong mga lagda.
Thánh Thi 119:88 ^
Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhơn từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.
Mga Salmo 119:88 ^
Buhion mo ako sumala sa imong mahigugmaong-kalolot; Sa ingon niana pagatumanon ko ang mga pagpamatuod sa imong baba.
Thánh Thi 119:89 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
Mga Salmo 119:89 ^
Sa walay katapusan Oh Jehova, ang imong pulong nahamutang sa langit.
Thánh Thi 119:90 ^
Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
Mga Salmo 119:90 ^
Ang imong pagkamatinumanon alang man ngadto sa tanang mga kaliwatan: Imong gitukod ang yuta, ug kini nagapadayon.
Thánh Thi 119:91 ^
Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; Vì muôn vật đều hầu việc Chúa.
Mga Salmo 119:91 ^
Sumala sa imong mga tulomanon sila nanagpadayon hangtud niining adlawa; Kay ang tanang mga butang maoy imong mga sulogoon.
Thánh Thi 119:92 ^
Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, At tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
Mga Salmo 119:92 ^
Gawas kong ang imong Kasugoan mahimo ko nga kalipay, Sa akong kasakit mahanaw unya ako
Thánh Thi 119:93 ^
Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
Mga Salmo 119:93 ^
Dili ko gayud hikalimtan ang imong mga lagda; Kay tungod kanila gibanhaw mo ako.
Thánh Thi 119:94 ^
Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:94 ^
Ako imo man, luwasa ako; Kay gipangita ko ang imong mga lagda.
Thánh Thi 119:95 ^
Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,
Mga Salmo 119:95 ^
Ang mga dautan nanaghulat kanako, sa paglaglag kanako; Apan ako magapalandong sa imong mga pagpamatuod.
Thánh Thi 119:96 ^
Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.
Mga Salmo 119:96 ^
Nakita ko ang katapusan sa bugos nga pagkahingpit; Apan ang imong sugo halapad sa hilabihan gayud.
Thánh Thi 119:97 ^
Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
Mga Salmo 119:97 ^
Oh hilabihan ang paghigugma ko sa imong Kasugoan! Kini mao ang akong gipalandong sa tibook nga adlaw.
Thánh Thi 119:98 ^
Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
Mga Salmo 119:98 ^
Ang imong mga sugo nakapahimo kanako nga labi pang manggialamon kay sa akong mga kaaway; Kay sila ania kanako sa kanunay.
Thánh Thi 119:99 ^
Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
Mga Salmo 119:99 ^
Aduna akoy labaw pang salabutan kay sa tanan ko nga mga magtutudlo; Kay ang imong mga pagpamatuod maoy akong gipalandong.
Thánh Thi 119:100 ^
Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:100 ^
Labi pang masinabuton ako kay sa mga tigulang, Tungod kay gibantayan ko ang imong mga lagda.
Thánh Thi 119:101 ^
Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Để gìn giữ lời của Chúa.
Mga Salmo 119:101 ^
Gikan sa tanang mga dalan nga dautan, gipunggan ko ang akong mga tiil, Aron nga ako makatuman sa imong pulong.
Thánh Thi 119:102 ^
Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
Mga Salmo 119:102 ^
Wala ako tumipas gikan sa imong mga tulomanon; Kay imong gitudloan ako.
Thánh Thi 119:103 ^
Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
Mga Salmo 119:103 ^
Pagkatam-is gayud sa imong mga pulong sa akong pagtilaw! Oo, labing matam-is pa kay sa dugos sa akong baba!
Thánh Thi 119:104 ^
Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.
Mga Salmo 119:104 ^
Pinaagi sa imong mga lagda nakabaton ako ug salabutan: Tungod niini gidumtan ko ang tagsatagsa ka dalan sa kabakakan.
Thánh Thi 119:105 ^
Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, Anh sáng cho đường lối tôi.
Mga Salmo 119:105 ^
Ang imong pulong maoy lamparahan sa akong mga tiil, Ug kahayag sa akong alagianan.
Thánh Thi 119:106 ^
Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
Mga Salmo 119:106 ^
Nakapanumpa ako ug gimatudan ko kini, Nga ako magabantay sa matarung mong mga tulomanon.
Thánh Thi 119:107 ^
Đức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
Mga Salmo 119:107 ^
Ginasakit ako sa hilabihan gayud: Buhion mo ako, Oh Jehova, sumala sa imong pulong.
Thánh Thi 119:108 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
Mga Salmo 119:108 ^
Dawata, nangaliyupo ako kanimo, ang mga halad-nga-kinabubut-on sa akong baba, Oh Jehova, Ug tudloi ako sa imong mga tulomanon.
Thánh Thi 119:109 ^
Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
Mga Salmo 119:109 ^
Ang kalag ko sa kanunay ania sa akong kamot; Apan wala ko hikalimti ang imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:110 ^
Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:110 ^
Gibutangan ako ug lit-ag sa mga datuan; apan ako wala mahisalaag gikan sa imong mga lagda.
Thánh Thi 119:111 ^
Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
Mga Salmo 119:111 ^
Ingon nga panulondon gidawat ko ang imong mga pagpamatuod sa walay katapusan; Kay sila mao ang kalipay sa akong kasingkasing.
Thánh Thi 119:112 ^
Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, và cho đến cuối cùng.
Mga Salmo 119:112 ^
Gikiling ko ang akong kasingkasing sa pagbuhat sa imong kabalaoran Sa gihapon, bisan ngadto sa katapusan.
Thánh Thi 119:113 ^
Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhơn yêu mến luật pháp của Chúa.
Mga Salmo 119:113 ^
Gidumtan ko sila nga may maduha-duhaon nga hunahuna; Apan gihigugma ko ang imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:114 ^
Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
Mga Salmo 119:114 ^
Ikaw mao ang akong dapit nga dalangpanan ug ang akong taming: Sa imong pulong nagalaum ako.
Thánh Thi 119:115 ^
Hỡi kẻ làm ác, hỡi lìa khỏi ta, Để ta giữ điều răn của Đức Chúa Trời ta.
Mga Salmo 119:115 ^
Pahalayo kamo gikan kanako, kamong mga mamumuhat sa kadautan, Aron nga magabantay ako sa mga sugo sa akong Dios.
Thánh Thi 119:116 ^
Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
Mga Salmo 119:116 ^
Sapnaya ako sumala sa imong pulong, aron ako mabuhi; Ug ayaw ako pagpakaulawi sa akong paglaum.
Thánh Thi 119:117 ^
Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an vô sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.
Mga Salmo 119:117 ^
Sapnaya ako sa itaas, ug maluwas ako, Ug magatahud diha sa imong kabalaoran sa kanunay.
Thánh Thi 119:118 ^
Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; Vì mưu chước chúng nó chỉ là sự giả dối mà thôi.
Mga Salmo 119:118 ^
Gitalikdan mo kadtong tanan nga nangasayup gikan sa imong kabalaoran; Kay ang ilang limbong mao ang kabakakan.
Thánh Thi 119:119 ^
Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhơn đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
Mga Salmo 119:119 ^
Ang tanang mga dautan sa yuta gisalikway mo sama sa taya: Tungod niana gihigugma ko ang imong mga pagpamatuod.
Thánh Thi 119:120 ^
Thịt tôi rỡn ốc vì sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.
Mga Salmo 119:120 ^
Ang unod ko mikurog tungod sa kahadlok kanimo; Ug sa imong mga paghukom nahadlok ako.
Thánh Thi 119:121 ^
Tôi đã làm điều ngay thẳng và công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hà hiếp tôi.
Mga Salmo 119:121 ^
Ang justicia ug ang pagkamatarung gibuhat ko: Ayaw ako itugyan sa mga nanagdaugdaug kanako.
Thánh Thi 119:122 ^
Xin Chúa làm Đấng bảo lãnh cho kẻ tử tế Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hà hiếp tôi.
Mga Salmo 119:122 ^
Himoa ang pasalig mo sa imong alagad alang sa kaayohan: Ayaw itugot nga ang palabilabihon modaugdaug kanako.
Thánh Thi 119:123 ^
Mắt tôi hao mòn vì mong ước sự cứu rỗi. Và lời công bình của Chúa.
Mga Salmo 119:123 ^
Ang akong mga mata nangaloy sa pagpaabut sa imong kaluwasan, Ug tungod sa imong pulong nga matarung.
Thánh Thi 119:124 ^
Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhơn từ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
Mga Salmo 119:124 ^
Buhata sa imong alagad sumala sa imong mahigugmaong-kalolot, Ug tudloi ako sa imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:125 ^
Tôi là kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Để tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
Mga Salmo 119:125 ^
Ako mao ang imong alagad; ihatag kanako ang salabutan, Aron nga ako mahibalo sa imong mga pagpamatuod.
Thánh Thi 119:126 ^
Phải thì cho Đức Giê-hô-va làm, Vì loài người đã phế luật pháp Ngài.
Mga Salmo 119:126 ^
Mao na ang panahon nga si Jehova magabuhat; Kay gihimo nila nga walay kapuslanan ang imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:127 ^
Nhơn đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
Mga Salmo 119:127 ^
Tungod niana gihigugma ko ang imong mga sugo Labaw kay sa bulawan, oo, labaw kay sa bulawan nga inulay.
Thánh Thi 119:128 ^
Vì vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật là phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.
Mga Salmo 119:128 ^
Tungod niana gipakamahal ko ang tanan mong mga lagda mahatungod sa tanang mga butang nga matarung; Ug gidumtan ko ang tagsatagsa ka dalan sa kabakakan.
Thánh Thi 119:129 ^
Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.
Mga Salmo 119:129 ^
Mga katingalahan ang imong mga pagpamatuod; Busa nagabantay kanila ang akong kalag.
Thánh Thi 119:130 ^
Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
Mga Salmo 119:130 ^
Ang sinugdan sa imong mga pulong nagahatag ug kahayag; Nagahatag kini ug salabutan alang sa mga walay-pagtagad.
Thánh Thi 119:131 ^
Tôi mở miệng ra thở, Vì rất mong ước các điều răn Chúa.
Mga Salmo 119:131 ^
Gibuka ko ug daku ang akong baba, ug nagahangus; Kay nangandoy ako sa dakung kainit sa imong mga sugo.
Thánh Thi 119:132 ^
Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, và thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
Mga Salmo 119:132 ^
Lingia ako, malooy ka kanako, Maingon sa nabatasan mo niadtong mga nahigugma sa imong ngalan.
Thánh Thi 119:133 ^
Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác gì lấn lướt trên tôi.
Mga Salmo 119:133 ^
Pasunda ang akong mga lakang sa imong pulong; Ug ayaw itugot nga may bisan unsa nga kadautan nga magagahum kanako.
Thánh Thi 119:134 ^
Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hà hiếp của loài người, Thì tôi sự giữ theo các giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:134 ^
Tubsa ako gikan sa pagdaugdaug sa tawo: Aron magatuman ako sa imong mga lagda.
Thánh Thi 119:135 ^
Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa.
Mga Salmo 119:135 ^
Ipasidlak ang imong nawong ibabaw sa imong alagad; Ug tudloi ako sa imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:136 ^
Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi vì người ta không giữ luật pháp của Chúa.
Mga Salmo 119:136 ^
Mga inagay-ay sa tubig nanaligdig gikan sa akong mga mata, Tungod kay sila wala managtuman sa imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:137 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là công bình, Sự đoán xét của Ngài là ngay thẳng.
Mga Salmo 119:137 ^
Matarung ikaw, Oh Jehova, Ug matul-id ang imong mga paghukom.
Thánh Thi 119:138 ^
Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, Mà truyền ra chứng cớ của Chúa.
Mga Salmo 119:138 ^
Gisugo mo ang imong mga pagpamatuod diha sa pagkamatarung Ug sa pagkamatinumanon uyamut.
Thánh Thi 119:139 ^
Sự sốt sắng tiêu hao tôi, Vì kẻ hà hiếp tôi đã quên lời Chúa.
Mga Salmo 119:139 ^
Ang akong pagsingkamot miut-ut kanako, Tungod kay ang akong mga kabatok nanghikalimot sa imong mga pulong.
Thánh Thi 119:140 ^
Lời Chúa rất là tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
Mga Salmo 119:140 ^
Ang imong pulong maulay gayud sa hilabihan, Tungod niana ang imong alagad nahagugma niini.
Thánh Thi 119:141 ^
Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:141 ^
Diyutay ako ug tinamay; Apan wala ko hikalimti ang imong mga lagda.
Thánh Thi 119:142 ^
Sự công bình Chúa là sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa là chơn thật.
Mga Salmo 119:142 ^
Ang imong pagkamatarung mao ang pagkamatarung nga walay katapusan, Ug ang imong Kasugoan mao ang kamatuoran.
Thánh Thi 119:143 ^
Sự gian truân và sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa là điều tôi ưa thích.
Mga Salmo 119:143 ^
Kasamok ug kaguol minggahum kanako; Apan ang imong mga sugo maoy akong kalipay.
Thánh Thi 119:144 ^
Chứng cớ Chúa là công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.
Mga Salmo 119:144 ^
Walay katapusan ang pagkamatarung sa imong mga pagpamatuod: Ihatag kanako ang salabutan ug ako mabuhi.
Thánh Thi 119:145 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
Mga Salmo 119:145 ^
Misangpit ako uban sa bug-os ko nga kasingkasing; tubaga ako, Oh Jehova: Bantayan ko gayud ang imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:146 ^
Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
Mga Salmo 119:146 ^
Kanimo misangpit ako; luwasa ako, Ug pagabantayan ko ang imong mga pagpamatuod.
Thánh Thi 119:147 ^
Tôi thức trước rạng đông và kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
Mga Salmo 119:147 ^
Giunhan ko ang banag-banag sa kabuntagon, ug mitu-aw ako: Milaum ako diha sa imong mga pulong.
Thánh Thi 119:148 ^
Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Đặng suy gẫm lời Chúa.
Mga Salmo 119:148 ^
Giunhan sa akong mga mata ang pagtukaw sa kagabhion, Aron ako makapalandong sa imong pulong.
Thánh Thi 119:149 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, theo sự nhơn từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.
Mga Salmo 119:149 ^
Patalinghugi ang akong tingog sumala sa imong mahigugmaong-kalolot: Buhion mo ako, Oh Jehova, sumala sa imong mga tulomanon.
Thánh Thi 119:150 ^
Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng nó cách xa luật pháp của Chúa.
Mga Salmo 119:150 ^
Nanagpahiduol sila kanako ang nanagsunod sa kadautan; Halayo sila sa imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:151 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài ở gần; Các điều răn Ngài là chơn thật.
Mga Salmo 119:151 ^
Ikaw ania sa haduol, Oh Jehova, Ug ang tanan mong mga sugo mga kamatuoran man.
Thánh Thi 119:152 ^
Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.
Mga Salmo 119:152 ^
Kanhi nahibalo na ako gikan sa imong mga pagpamatuod, Nga gitukod mo sila sa walay katapusan.
Thánh Thi 119:153 ^
Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, và giải cứu tôi; Vì tôi không quên luật pháp của Chúa.
Mga Salmo 119:153 ^
Palandunga ang akong kasakitan, ug luwasa ako; Kay wala ko hikalimti ang imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:154 ^
Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, và chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
Mga Salmo 119:154 ^
Labani ang akong katungod, ug tubsa ako: Buhion mo ako sumala sa imong pulong.
Thánh Thi 119:155 ^
Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, Vì chúng nó không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
Mga Salmo 119:155 ^
Halayo sa mga dautan ang kaluwasan; Kay wala nila pangitaa ang imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:156 ^
Đức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
Mga Salmo 119:156 ^
Dagku ang imong mga malomong-kalooy, Oh Jehova: Buhion mo ako sumala sa imong mga tulomanon.
Thánh Thi 119:157 ^
Kẻ bắt bớ và kẻ hà hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
Mga Salmo 119:157 ^
Daghan ang akong mga maglulutos ug ang akong mga kabatok; Ngani wala ako motipas gikan sa imong mga pagpamatuod.
Thánh Thi 119:158 ^
Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
Mga Salmo 119:158 ^
Nakita ko ang mga mabudhion, ug nasubo ako, Tungod kay sila wala managbantay sa imong pulong.
Thánh Thi 119:159 ^
Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhơn từ Ngài.
Mga Salmo 119:159 ^
Palandunga kong giunsa ko sa paghigugma ang imong mga lagda: Buhion mo ako Oh Jehova, sumala sa imong mahigugmaongkalolot.
Thánh Thi 119:160 ^
Sự tổng cộng lời Chúa là chơn thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.
Mga Salmo 119:160 ^
Kamatuoran mao ang natingban sa imong pulong; Ug ang tagsatagsa sa imong matarung mga tulomanon nagapadayon sa walay katapusan.
Thánh Thi 119:161 ^
Những vua chúa đã bắt bớ tôi vô cố, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
Mga Salmo 119:161 ^
Ang mga principe nanaglutos kanako sa walay gipasiparan; Apan ang akong kasingkasing nagabarug nga may kahadlok sa imong mga pulong.
Thánh Thi 119:162 ^
Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
Mga Salmo 119:162 ^
Nagakalipay ako sa imong pulong, Ingon sa usa nga nakakaplag ug daghang mga inagaw.
Thánh Thi 119:163 ^
Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
Mga Salmo 119:163 ^
Akong gidumtan ug gipakaluod ko ang kabakakan; Apan gihigugma ko ang imong Kasugoan.
Thánh Thi 119:164 ^
Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, Vì cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
Mga Salmo 119:164 ^
Makapito sa usa ka adlaw ginadayeg ko ikaw, Tungod sa imong matarung mga tulomanon.
Thánh Thi 119:165 ^
Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.
Mga Salmo 119:165 ^
Ang mga nahagugma sa imong Kasugoan adunay pakigdait nga daku; Ug kanila wala ang kahigayonan sa pagkapangdol.
Thánh Thi 119:166 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi có trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. Và làm theo các điều răn Ngài.
Mga Salmo 119:166 ^
Sa imong kaluwasan milaum ako, Oh Jehova, Ug nagtuman ako sa imong mga sugo.
Thánh Thi 119:167 ^
Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
Mga Salmo 119:167 ^
Ang akong kalag nagbantay sa imong mga pagpamatuod; Ug gihigugma ko sila sa hilabihan gayud.
Thánh Thi 119:168 ^
Tôi có gìn giữ giềng mối và chứng cớ Chúa, Bởi vì đường lối tôi đều ở trước mặt Chúa.
Mga Salmo 119:168 ^
Gibantayan ko ang imong mga lagda ug ang imong mga pagpamatuod; Kay ang tanan ko nga mga dalan anaa sa atubangan mo.
Thánh Thi 119:169 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hỡi ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
Mga Salmo 119:169 ^
Ipahaduol ang akong pagtu-aw sa atubangan nimo, Oh Jehova Hatagi ako ug salabutan sumala sa imong pulong
Thánh Thi 119:170 ^
Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
Mga Salmo 119:170 ^
Ipadangat ang akong pag-ampo sa atubangan mo: Luwasa ako sumala sa imong pulong.
Thánh Thi 119:171 ^
Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Vì Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
Mga Salmo 119:171 ^
Ipapamulong sa akong mga ngabil ang pagdayeg; Kay ikaw nagatudlo kanako sa imong kabalaoran.
Thánh Thi 119:172 ^
Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; Vì hết thảy điều răn Chúa là công bình.
Mga Salmo 119:172 ^
Ipaawit sa akong dila ang imong pulong; Kay ang tanan mong mga sugo mga matarung man.
Thánh Thi 119:173 ^
Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; Vì tôi chọn các giềng mối Chúa.
Mga Salmo 119:173 ^
Ipaandam ang imong kamot sa pagtabang kanako; Kay gipili ko ang imong mga lagda.
Thánh Thi 119:174 ^
Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa là sự tôi ưa thích.
Mga Salmo 119:174 ^
Gihidlaw ako sa imong kaluwasan, Oh Jehova, Ug ang imong Kasugoan mao ang akong kalipay.
Thánh Thi 119:175 ^
Nguyện linh hồn tôi được sống, thì nó sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
Mga Salmo 119:175 ^
Buhion mo ang akong kalag, ug kini magadayeg kanimo; Ug patabangi ako sa imong mga tulomanon.
Thánh Thi 119:176 ^
Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, Vì tôi không quên điều răn của Chúa.
Mga Salmo 119:176 ^
Ako nahisalaag sama sa usa ka nawala nga carnero; pangitaa ang imong alagad; Kay wala ko hikalimti ang imong mga sugo.
<<
>>

Bible Search    

Bookmark and Share

  Thánh Thi 119:1   Thánh Thi 119:2   Thánh Thi 119:3   Thánh Thi 119:4   Thánh Thi 119:5   Thánh Thi 119:6   Thánh Thi 119:7   Thánh Thi 119:8   Thánh Thi 119:9   Thánh Thi 119:10   Thánh Thi 119:11   Thánh Thi 119:12   Thánh Thi 119:13   Thánh Thi 119:14   Thánh Thi 119:15   Thánh Thi 119:16   Thánh Thi 119:17   Thánh Thi 119:18   Thánh Thi 119:19   Thánh Thi 119:20   Thánh Thi 119:21   Thánh Thi 119:22   Thánh Thi 119:23   Thánh Thi 119:24   Thánh Thi 119:25   Thánh Thi 119:26   Thánh Thi 119:27   Thánh Thi 119:28   Thánh Thi 119:29   Thánh Thi 119:30   Thánh Thi 119:31   Thánh Thi 119:32   Thánh Thi 119:33   Thánh Thi 119:34   Thánh Thi 119:35   Thánh Thi 119:36   Thánh Thi 119:37   Thánh Thi 119:38   Thánh Thi 119:39   Thánh Thi 119:40   Thánh Thi 119:41   Thánh Thi 119:42   Thánh Thi 119:43   Thánh Thi 119:44   Thánh Thi 119:45   Thánh Thi 119:46   Thánh Thi 119:47   Thánh Thi 119:48   Thánh Thi 119:49   Thánh Thi 119:50   Thánh Thi 119:51   Thánh Thi 119:52   Thánh Thi 119:53   Thánh Thi 119:54   Thánh Thi 119:55   Thánh Thi 119:56   Thánh Thi 119:57   Thánh Thi 119:58   Thánh Thi 119:59   Thánh Thi 119:60   Thánh Thi 119:61   Thánh Thi 119:62   Thánh Thi 119:63   Thánh Thi 119:64   Thánh Thi 119:65   Thánh Thi 119:66   Thánh Thi 119:67   Thánh Thi 119:68   Thánh Thi 119:69   Thánh Thi 119:70   Thánh Thi 119:71   Thánh Thi 119:72   Thánh Thi 119:73   Thánh Thi 119:74   Thánh Thi 119:75   Thánh Thi 119:76   Thánh Thi 119:77   Thánh Thi 119:78   Thánh Thi 119:79   Thánh Thi 119:80   Thánh Thi 119:81   Thánh Thi 119:82   Thánh Thi 119:83   Thánh Thi 119:84   Thánh Thi 119:85   Thánh Thi 119:86   Thánh Thi 119:87   Thánh Thi 119:88   Thánh Thi 119:89   Thánh Thi 119:90   Thánh Thi 119:91   Thánh Thi 119:92   Thánh Thi 119:93   Thánh Thi 119:94   Thánh Thi 119:95   Thánh Thi 119:96   Thánh Thi 119:97   Thánh Thi 119:98   Thánh Thi 119:99   Thánh Thi 119:100   Thánh Thi 119:101   Thánh Thi 119:102   Thánh Thi 119:103   Thánh Thi 119:104   Thánh Thi 119:105   Thánh Thi 119:106   Thánh Thi 119:107   Thánh Thi 119:108   Thánh Thi 119:109   Thánh Thi 119:110   Thánh Thi 119:111   Thánh Thi 119:112   Thánh Thi 119:113   Thánh Thi 119:114   Thánh Thi 119:115   Thánh Thi 119:116   Thánh Thi 119:117   Thánh Thi 119:118   Thánh Thi 119:119   Thánh Thi 119:120   Thánh Thi 119:121   Thánh Thi 119:122   Thánh Thi 119:123   Thánh Thi 119:124   Thánh Thi 119:125   Thánh Thi 119:126   Thánh Thi 119:127   Thánh Thi 119:128   Thánh Thi 119:129   Thánh Thi 119:130   Thánh Thi 119:131   Thánh Thi 119:132   Thánh Thi 119:133   Thánh Thi 119:134   Thánh Thi 119:135   Thánh Thi 119:136   Thánh Thi 119:137   Thánh Thi 119:138   Thánh Thi 119:139   Thánh Thi 119:140   Thánh Thi 119:141   Thánh Thi 119:142   Thánh Thi 119:143   Thánh Thi 119:144   Thánh Thi 119:145   Thánh Thi 119:146   Thánh Thi 119:147   Thánh Thi 119:148   Thánh Thi 119:149   Thánh Thi 119:150   Thánh Thi 119:151   Thánh Thi 119:152   Thánh Thi 119:153   Thánh Thi 119:154   Thánh Thi 119:155   Thánh Thi 119:156   Thánh Thi 119:157   Thánh Thi 119:158   Thánh Thi 119:159   Thánh Thi 119:160   Thánh Thi 119:161   Thánh Thi 119:162   Thánh Thi 119:163   Thánh Thi 119:164   Thánh Thi 119:165   Thánh Thi 119:166   Thánh Thi 119:167   Thánh Thi 119:168   Thánh Thi 119:169   Thánh Thi 119:170   Thánh Thi 119:171   Thánh Thi 119:172   Thánh Thi 119:173   Thánh Thi 119:174   Thánh Thi 119:175   Thánh Thi 119:176
  Statistical tracking image - do not follow
<<
>>
Sách


Chương
Home
Versions
Newsletter
Contact
Privacy
About

Copyright © Transcripture International (http://www.transcripture.com) 2006-2024. All rights reserved.
Kinh Thánh - Song Ngữ | Việt - Cebuano | Thánh Thi 119 - Mga Salmo 119