Bibliya - Bilingüe

Sugboanon - Vietnamita

<<
>>

Genesis 41

Sáng Thế 41

Genesis 41:1 ^
Ug nahitabo nga sa ming-agi na gayud ang duha ka tuig, nagdamgo si Faraon ug usa ka damgo. Ug, ania karon, nga didto siya sa haduol sa suba;
Sáng Thế 41:1 ^
Cách hai năm sau, Pha-ra-ôn nằm chiêm bao thấy mình đứng bên bờ sông.
Genesis 41:2 ^
Ug ania karon, gikan sa suba misaka ang pito ka mga vaca nga maanindot sa panagway, ug hilabihan gayud pagkatambok, ug nanagsibsib sila sa mga kabugangan:
Sáng Thế 41:2 ^
Nầy đâu dưới sông đi lên bảy con bò mập và tốt, ăn cỏ trong bung.
Genesis 41:3 ^
Ug ania karon, may laing pito ka mga vaca nga misaka sa ulahi nila gikan sa suba, mangil-ad sa panagway, ug mga maniwang sa unod, ug nanag-urong sila duol sa mga vaca nga mga maanindot didto sa daplin sa suba.
Sáng Thế 41:3 ^
Rồi nầy, bảy con bò khác, xấu dạng, gầy guộc, ở dưới sông đi theo lên sau, đến đứng gần các con bò trước trên bờ sông.
Genesis 41:4 ^
Ug ang mga vaca nga mangil-ad sa panagway ug maniwang sa unod, mingsubad sa pito ka mga vaca nga maanindot ug matambok kaayo. Ug nahagmata si Faraon.
Sáng Thế 41:4 ^
Bảy con bò xấu dạng, gầy guộc nuốt bảy con bò mập tốt. Pha-ra-ôn bèn thức giấc.
Genesis 41:5 ^
Ug mikatulog siya pag-usab, ug nagdamgo siya sa ikaduha; ug, ania karon, may pito ka uhay nga puno ug maanindot mibuswak kini sa usa lamang ka uhot.
Sáng Thế 41:5 ^
Vua nằm ngủ lại, chiêm bao lần thứ nhì, thấy bảy gié lúa chắc, tốt tươi, mọc chung trên một cộng rạ.
Genesis 41:6 ^
Ug ania karon, may pito ka uhay nga gagmay ug nakusokuso sa hangin sa silangan, nga nanagpanggula sa ulah niini;
Sáng Thế 41:6 ^
Kế đó, bảy gié lúa khác lép và bị gió đông thổi háp, mọc theo bảy gié lúa kia.
Genesis 41:7 ^
Ug ang pito ka uhay nga gagmay mingsubad sa pito ka uhay nga matambok ug puno. Ug nahagmata si Faraon, ug, tan-awa, nga damgo man diay kadto.
Sáng Thế 41:7 ^
Bảy gié lúa lép nuốt bảy gié lúa chắc. Pha-ra-ôn bèn thức giấc; và nầy, thành ra một điềm chiêm bao.
Genesis 41:8 ^
Ug nahitabo nga sa pagkabuntag naghiwasa ang iyang espiritu; ug nagsugo siya ug gipatawag niya ang tanan nga mga salamangkero sa Egipto, ug ang tanan niya nga mga manggialamon: ug si Faraon nagsugilon kanila sa iyang mga damgo, apan walay bisan kinsa nga nakagsaysay sa kahulogan niini kang Faraon.
Sáng Thế 41:8 ^
Sáng mai, tâm thần người bất định, truyền đòi các pháp-sư và các tay bác sĩ xứ Ê-díp-tô đến, thuật lại điềm chiêm bao mình cho họ nghe; nhưng chẳng có ai bàn được điềm chiêm bao đó cho vua hết.
Genesis 41:9 ^
Unya ang pangulo sa mga magtitiing misulti kang Faraon nga nagaingon: Nahinumdum ako karong adlawa sa akong mga sayup:
Sáng Thế 41:9 ^
Quan tửu chánh bèn tâu cùng Pha-ra-ôn rằng: Bây giờ, tôi nhớ đến lỗi của tôi.
Genesis 41:10 ^
Si Faraon nasuko sa iyang mga alagad, ug ako gibutang niya sa bilanggoan sa balay sa pangulo sa magbalantay, ako ug ang pangulo sa mga magbubuhat sa tinapay:
Sáng Thế 41:10 ^
Ngày trước, bệ hạ nổi giận cùng quần thần, có cầm ngục quan thượng thiện và tôi nơi dinh quan thị vệ.
Genesis 41:11 ^
Ug nagdamgo kami ug usa ka damgo sa maong gabii, ako ug siya: kami nagdamgo, ang tagsatagsa sumala sa pahayag sa kahulogan sa iyang damgo.
Sáng Thế 41:11 ^
Trong lúc đó, cùng một đêm kia, chúng tôi có thấy điềm chiêm bao, chiêm bao mỗi người đều có ý nghĩa riêng rõ ràng.
Genesis 41:12 ^
Ug nakaipon kanamo didto ang usa ka batan-on nga Hebreohanon, nga mag-aalagad sa pangulo sa mga bantay; ug siya gisuginlan namo, ug siya nagpahayag kanamo sa kahulogan sa among mga damgo; sa tagsatagsa gipahayag niya ang tagsatagsa ingon sa iyang damgo.
Sáng Thế 41:12 ^
Tại đó, cùng chung ngục, có một người Hê-bơ-rơ, còn trẻ, kẻ gia-đinh của quan thị vệ; chúng tôi thuật lại cho chàng nghe điềm chiêm bao của mình; chàng bàn rõ ra cho ai mỗi chiêm bao nấy.
Genesis 41:13 ^
Ug nahatabo nga ingon sa iyang gipahayag kanamo, natuman kini; gipabalik ako sa akong katungdanan, ug gipabitay ang usa.
Sáng Thế 41:13 ^
Rồi ra, công việc xảy đến y như lời chàng bàn: bệ hạ phục chức tôi lại, và xử treo quan kia.
Genesis 41:14 ^
Unya si Faraon nagsugo ug gipatawag niya si Jose; ug siya gipagula nila sa madali gikan sa bilanggoan; ug nanghimungot usa siya, ug nag-ilis sa iyang mga bisti, ug miadto kang Faraon.
Sáng Thế 41:14 ^
Pha-ra-ôn bèn sai đi đòi Giô-sép; họ lập tức tha người ra khỏi ngục, cạo mặt mày cho, biểu thay đổi áo xống, rồi vào chầu Pha-ra-ôn.
Genesis 41:15 ^
Ug miingon si Faraon kang Jose: Ako nagdamgo ug usa ka damgo, ug walay bisan kinsa nga nakasaysay sa kahulogan niini; ug nakadungog ako ug balita mahatungod kanimo, nga kong ikaw makadungog ug mga damgo, ikaw makahimo sa pagsaysay sa kahulogan niini.
Sáng Thế 41:15 ^
Pha-ra-ôn phán cùng Giô-sép rằng: Trẫm có thấy một điềm chiêm bao mà chẳng ai bàn ra. Vậy, trẫm nghe rằng khi người ta thuật điềm chiêm bao lại cho, thì ngươi bàn được.
Genesis 41:16 ^
Ug mitubag si Jose kang Faraon, nga nagaingon: Kini wala kanako; ang Dios mao ang magahatag ug tubag sa pakigdait kang Faraon.
Sáng Thế 41:16 ^
Giô-sép tâu rằng: Đó chẳng phải tôi, nhưng ấy là Đức Chúa Trời đem sự bình an đáp cho bệ hạ vậy.
Genesis 41:17 ^
Unya si Faraon miingon kang Jose: Sa akong damgo, ania karon, nga didto ako sa daplin sa suba.
Sáng Thế 41:17 ^
Pha-ra-ôn phán rằng: Nầy, trong điềm chiêm bao trẫm đương đứng bên bờ sông.
Genesis 41:18 ^
Ug ania karon, misaka gikan sa suba ang pito ka vaca nga matambok ug unod ug maanindot sa panagway, ug sila nanagsibsib sa kabugangan.
Sáng Thế 41:18 ^
Nầy đâu bảy con bò mập và tốt dưới sông đi lên, đến ăn cỏ trong bưng.
Genesis 41:19 ^
Ug ania karon, nga may laing pito ka mga vaca nga misaka sa ulahi nila, nga maniwang ug nga mangil-ad kaayo sa panagway, nga hilabihan pagkaniwang nga wala pa ako makakita ug sama niini sa kangil-ad sa tibook nga yuta sa Egipto:
Sáng Thế 41:19 ^
Rồi bảy con bò khác xấu dạng gầy guộc đi theo lên sau; thật trẫm chẳng thấy trong xứ Ê-díp-tô nầy có bò xấu dạng như vậy bao giờ.
Genesis 41:20 ^
Ug ang mga vaca nga maniwang ug nga mangil-ad, misubad sa nahaunang pito ka vaca nga matambok:
Sáng Thế 41:20 ^
Bảy con bò xấu dạng gầy guộc đó nuốt bảy con bò mập tốt trước kia,
Genesis 41:21 ^
Ug sa nasubad na nila, dili hiilhan nga nakasubad sila niini, kay mangil-ad man gihapon sila, ingon sa sinugdan. Niana nahagmata ako.
Sáng Thế 41:21 ^
nuốt vào bụng, mà dường như không có nuốt, vì các con bò đó vẫn xấu dạng như xưa.
Genesis 41:22 ^
Ug, nakita ko sa akong damgo ug ania karon, ang pito ka uhay nga mga puno ug maayo mibuswak sa usa ka uhot.
Sáng Thế 41:22 ^
Trẫm bèn thức giấc; rồi lại thấy điềm chiêm bao khác, là bảy gié lúa chắc tốt tươi mọc chung trên một cộng rạ.
Genesis 41:23 ^
Ug, ania karon, ang laing pito ka uhay nga laya, manipis, ug kinusokuso sa hangin sa silangan, mibuswak sa ulahi niini.
Sáng Thế 41:23 ^
Kế đó, bảy gié lúa khác, khô, lép, bị gió đông thổi háp, mọc theo bảy gié lúa kia;
Genesis 41:24 ^
Ug ang uhay nga manipis mingsubad sa pito ka mga uhay nga maanindot: ug gisugilon ko kini sa mga manggialamon, apan walay bisan kinsa nga nakagsaysay sa kahulogan kanako niini.
Sáng Thế 41:24 ^
và bảy gié lúa lép đó lại nuốt bảy gié lúa chắc. Trẫm đã thuật điềm chiêm bao nầy cho các pháp-sư, nhưng không ai giải nghĩa ra được.
Genesis 41:25 ^
Ug mitubag si Jose kang Faraon: Ang damgo ni Faraon usa lamang: ang Dios nagpahayag kang Faraon sa haduol na niyang pagabuhaton.
Sáng Thế 41:25 ^
Giô-sép tâu cùng Pha-ra-ôn rằng: Hai điềm chiêm bao của bệ hạ thấy đó đồng một nghĩa mà thôi; Đức Chúa Trời mách cho bệ hạ biết trước những việc Ngài sẽ làm.
Genesis 41:26 ^
Ang pito ka mga vaca nga maanindot mao ang pito ka tuig; ug ang mga uhay nga maanindot mao ang pito ka tuig: ang damgo usa lamang.
Sáng Thế 41:26 ^
Bảy con bò mập tốt đó, tức là bảy năm; bảy gié lúa chắc đó cũng là bảy năm. Ay chỉ đồng một điềm chiêm bao vậy.
Genesis 41:27 ^
Ug ang pito ka mga vaca nga maniwang ug mangil-ad, nga misaka sa ulahi niini, mao ang pito ka tuig; ug ang pito ka uhay nga walay unod nga kinusokuso sa hangin sa silangan, sila mao ang pito ka tuig nga gutom.
Sáng Thế 41:27 ^
Bảy con bò xấu dạng gầy guộc lên theo sau bảy con bò kia, tức là bảy năm; và bảy gié lúa lép bị gió đông thổi háp đó, tức là bảy năm đói kém.
Genesis 41:28 ^
Mao kini ang ginasulti ko kang Faraon. Ang haduol nang pagabuhaton sa Dios, ginapakita niya kang Faraon.
Sáng Thế 41:28 ^
Ay là điều tôi đã tâu cùng bệ hạ rồi: Đức Chúa Trời có cho bệ hạ thấy những việc Ngài sẽ làm.
Genesis 41:29 ^
Ania karon, moabut ang pito ka tuig sa dakung pagkadagaya sa tibook nga yuta sa Egipto:
Sáng Thế 41:29 ^
Nầy, trong khắp xứ Ê-díp-tô sẽ có bảy năm được mùa dư dật.
Genesis 41:30 ^
Ug niini sa ulahi moabut ang pito ka tuig nga gutom; ug ang tibook nga pagkadagaya pagahikalimtan sa yuta sa Egipto; ug ang gutom magalaglag sa yuta.
Sáng Thế 41:30 ^
Nhưng bảy năm đó lại liền tiếp bảy năm đói kém; dân bổn xứ đều sẽ quên sự dư dật đó, và ách đói kém sẽ làm cho toàn xứ hao mòn.
Genesis 41:31 ^
Ug kadtong kadagaya dili na hibaloan tungod sa gutom nga mosunod, nga hilabihan pagkalisud.
Sáng Thế 41:31 ^
Và vì sự đói kém liên tiếp nầy lớn quá, nên thiên hạ chẳng còn thấy chi về sự dư dật đó nữa.
Genesis 41:32 ^
Ug tungod niini ang damgo gihimo sa nakaduha kang Faraon tungod kay ang maong butang gitukod sa Dios, ug nga ang Dios nagadali sa pagbuhat niini.
Sáng Thế 41:32 ^
Nếu điềm chiêm bao đến hai lần cho bệ hạ, ấy bởi Đức Chúa Trời đã quyết định điều đó rồi, và Ngài mau mau lo làm cho thành vậy.
Genesis 41:33 ^
Busa, mangita karon si Faraon ug usa ka tawo nga buotan ug makinaadmanon, ug igabutang siya sa ibabaw sa yuta sa Egipto.
Sáng Thế 41:33 ^
Bây giờ bệ hạ khá chọn một người thông minh trí-huệ, lập người lên làm đầu trong xứ Ê-díp-tô,
Genesis 41:34 ^
Buhaton kini ni Faraon, ug magbutang siya ug mga magtatan-aw sa ibabaw sa kayutaan ug pagakuhaon, ang ikalima ka bahin sa yuta sa Egipto sulod sa pito ka tuig nga kadagaya.
Sáng Thế 41:34 ^
cùng lập các ủy viên trong xứ, để góp một phần năm của số thâu vào trong bảy năm được mùa dư dật đó.
Genesis 41:35 ^
Ug ipatigum nila ang tanan nga kalan-on niining maayong tuig nga moabut, ug ang trigo nga moabut tingbon nila sa ilalum sa kamot ni Faraon nga sa kalan-on sa mga kalungsoran; ug kini patipigan mo kanila.
Sáng Thế 41:35 ^
Họ hãy thâu góp hết thảy mùa màng trong bảy năm được mùa dư dật sẽ đến sau nầy, cùng thâu thập lúa mì sẵn dành cho Pha-ra-ôn, dùng làm lương để dành trong các thành, và họ hãy giữ gìn lấy.
Genesis 41:36 ^
Ug ang kalan-on patipigan mo alang sa kayutaan, tagana sa pito ka tuig nga gutom nga mahitabo sa yuta sa Egipto; aron ang yuta dili malaglag tungod sa gutom.
Sáng Thế 41:36 ^
Các lương thực nầy phải để dành cho bảy năm đói kém sẽ đến trong xứ Ê-díp-tô, hầu cho xứ nầy khỏi bị diệt bởi sự đói kém đó.
Genesis 41:37 ^
Ug ang butang nakapahamuot sa mga mata ni Faraon ug sa mga mata sa iyang mga alagad.
Sáng Thế 41:37 ^
Các lời nầy đẹp ý Pha-ra-ôn và quần thần.
Genesis 41:38 ^
Ug si Faraon nagaingon sa iyang mga alagad, Makakaplag ba kaha kita ug usa ka tawo nga ingon niini, nga kaniya anaa ang Espiritu sa Dios?
Sáng Thế 41:38 ^
Pha-ra-ôn phán cùng quần thần rằng: Chúng ta há dễ tìm một người như người nầy, có thần minh của Đức Chúa Trời được sao?
Genesis 41:39 ^
Ug si Faraon miingon kang Jose: Tungod kay ang Dios nagpahibalo kanimo niining tanan, walay bisan kinsa nga buotan ug manggialamon nga sama kanimo.
Sáng Thế 41:39 ^
Pha-ra-ôn phán cùng Giô-sép rằng: Vì Đức Chúa Trời xui cho ngươi biết mọi việc nầy, thì chẳng còn ai được thông minh trí-huệ như ngươi nữa.
Genesis 41:40 ^
Ikaw magagahum sa akong panimalay, ug sumala sa imong pulong magadumala ikaw sa akong tibook nga katawohan. Sa akong trono lamang nga ako labaw kay kanimo.
Sáng Thế 41:40 ^
Vậy, ngươi sẽ lên cai trị nhà trẫm; hết thảy dân sự của trẫm đều sẽ vâng lời ngươi. Trẫm lớn hơn ngươi chỉ vì ngự ngôi vua mà thôi.
Genesis 41:41 ^
Ug si Faraon miingon kang Jose: Tan-awa, ginabutang ko ikaw sa ibabaw sa tibook nga yuta sa Egipto.
Sáng Thế 41:41 ^
Pha-ra-ôn lại phán cùng Giô-sép rằng: Hãy xem! trẫm lập ngươi cầm quyền trên cả xứ Ê-díp-tô.
Genesis 41:42 ^
Ug gikuha ni Faraon ang singsing sa iyang kamot, ug gibutang niya sa kamot ni Jose, ug gibistihan siya sa mga panapton nga lino nga labing fino, ug gibutangan siya ug usa ka kolintas nga bulawan sa liog.
Sáng Thế 41:42 ^
Vua liền cổi chiếc nhẫn trong tay mình, đeo vào tay Giô-sép, truyền mặc áo vải gai mịn, và đeo vòng vàng vào cổ người;
Genesis 41:43 ^
Ug gipasakay siya sa iyang ikaduha ka carro nga iyang kaugalingon, ug nanagsinggit sila sa atubangan niya: Pangluhod kamo. Ug gibutang siya ibabaw sa tibook nga yuta sa Egipto.
Sáng Thế 41:43 ^
rồi, truyền cho lên ngồi sau xe vua, có người đi trước hô rằng: Hãy quì xuống! Ay, Giô-sép được lập lên cầm quyền cả xứ Ê-díp-tô là vậy.
Genesis 41:44 ^
Ug si Faraon miingon kang Jose: Ako mao si Faraon, gawas kanimo walay tawo nga makapatindog sa iyang kamot kun sa iyang tiil sa tibook nga yuta sa Egipto.
Sáng Thế 41:44 ^
Pha-ra-ôn phán cùng Giô-sép: Ta là Pha-ra-ôn, nhưng nếu chẳng có ngươi, thì trong cả xứ Ê-díp-tô không có ai giơ tay đưa chơn lên được.
Genesis 41:45 ^
Ug si Faraon naghingalan kang Jose, Zaphnath-paaneah, ug gihatag kaniya nga asawa si Asenath, anak nga babaye ni Potipherah, sacerdote sa On. Ug milibod si Jose sa yuta sa Egipto.
Sáng Thế 41:45 ^
Pha-ra-ôn đặt tên Giô-sép là Xa-phơ-nát-Pha-nê-ách, đưa nàng Ach-nát, con gái Phô-ti-phê-ra, thầy cả thành On, cho người làm vợ. Người thường tuần hành trong xứ Ê-díp-tô.
Genesis 41:46 ^
Ug si Jose may panuigon na nga katloan ka tuig, sa pag-atubang niya kang Faraon nga hari sa Egipto. Ug si Jose mipahawa sa atubangan ni Faraon, ug milibod sa tibook nga yuta sa Egipto.
Sáng Thế 41:46 ^
Vả, khi Giô-sép ra mắt Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, thì người đã ba mươi tuổi. Vậy, người từ tạ Pha-ra-ôn mà đi tuần khắp xứ Ê-díp-tô.
Genesis 41:47 ^
Ug giabut ang yuta niadtong pito ka mga tuig sa kadagaya sa daghanan nga mga tinapok.
Sáng Thế 41:47 ^
Trong bảy năm được mùa dư dật, đất sanh sản ra đầy dẫy.
Genesis 41:48 ^
Ug gitigum niya sulod sa pito ka tuig ang tanan nga makaon nga diha sa yuta sa Egipto, ug gitigum kini sa mga dapa sa mga kalungsoran; ginabutang niya sa tagsa ka lungsod ang makaon sa kaumahan libot sa maong lungsod.
Sáng Thế 41:48 ^
Giô-sép bèn thâu góp hết thảy lương thực của bảy năm đó trong xứ Ê-díp-tô, và chứa lương thực nầy khắp các thành; trong mỗi thành, đều dành chứa hoa lợi của các ruộng ở chung quanh thành đó.
Genesis 41:49 ^
Ug gitigum ni Jose ang trigo nga ingon sa balas sa dagat, hilabihan pagkadaghan, hangtud nga wala na siya makaihap; kay dili na gayud maihap.
Sáng Thế 41:49 ^
Vậy, Giô-sép thâu góp lúa mì rất nhiều, như cát nơi bờ biển, cho đến đỗi người ta đếm không được, vì đầy dẫy vô số.
Genesis 41:50 ^
Ug nangatawo kang Jose ang duruha ka anak nga mga lalake sa wala pa umabut ang nahauna nga tuig sa gutom, nga sila gianak kaniya ni Asenath, anak nga babaye ni Potipherah, nga sacerdote sa On.
Sáng Thế 41:50 ^
Trước khi đến năm đói kém, thì Ach-nát, con gái Phô-ti-phê-ra, thầy cả thành On, sanh cho Giô-sép hai con trai.
Genesis 41:51 ^
Ug gihinganlan ni Jose ang ngalan sa panganay si Manases; kay, matud niya, ang Dios nagpahikalimot kanako sa tanan ko nga kahago, ug sa tibook nga panimalay sa akong amahan.
Sáng Thế 41:51 ^
Giô-sép đặt tên đứa đầu lòng là Ma-na-se, vì nói rằng: Đức Chúa Trời đã làm cho ta quên điều cực nhọc, và cả nhà cha ta.
Genesis 41:52 ^
Ug ang ngalan sa ikaduha gihinganlan niya si Ephraim: kay ang Dios naghimo kanako nga mabungaon sulod sa yuta sa akong kaguol.
Sáng Thế 41:52 ^
Người đặt tên đứa thứ nhì là Ep-ra-im, vì nói rằng: Đức Chúa Trời làm cho ta được hưng vượng trong xứ mà ta bị khốn khổ.
Genesis 41:53 ^
Ug natapus ang pito ka tuig sa kadagaya didto sa yuta sa Egipto.
Sáng Thế 41:53 ^
Bảy năm được mùa dư dật trong xứ Ê-díp-tô bèn qua,
Genesis 41:54 ^
Ug misugod sa pag-abut ang pito ka tuig nga gutom, sumala sa giingon ni Jose: ug dihay gutom sa tanan nga kayutaan, apan sa tibook nga yuta sa Egipto dihay tinapay.
Sáng Thế 41:54 ^
thì bảy năm đói kém khởi đến, y như lời Giô-sép đã bàn trước. Khắp các xứ khác cũng đều bị đói, nhưng trong cả xứ Ê-díp-tô lại có bánh.
Genesis 41:55 ^
Ug sa pagbati ug gutom sa tibook nga yuta sa Egipto, ang katawohan mitu-aw kang Faraon tungod sa makaon. Ug miingon si Faraon sa tanan nga mga Egiptohanon: Pangadto kamo kang Jose; ug buhaton ninyo ang iyang igaingon kaninyo.
Sáng Thế 41:55 ^
Đoạn, cả xứ Ê-díp-tô đều bị đói, dân chúng đến kêu cầu Pha-ra-ôn xin lương. Pha-ra-ôn phán cùng bổn dân rằng: Hãy đi đến Giô-sép, rồi làm theo lời người sẽ chỉ bảo cho.
Genesis 41:56 ^
Ug ang gutom milukop na sa tibook nga nawong sa yuta. Unya gibuksan ni Jose ang tanan nga kamalig, ug gibaligyaan niya ang mga Egiptohanon; ug daku uyamut ang gutom sa yuta sa Egipto.
Sáng Thế 41:56 ^
Khi khắp xứ bị đói kém, thì Giô-sép mở mọi kho lúa mà bán cho dân Ê-díp-tô.
Genesis 41:57 ^
Ug ang tanan nga kayutaan miadto sa Egipto sa pagpamalit ug trigo kang Jose, kay sa tibook nga kayutaan midaku na ang gutom.
Sáng Thế 41:57 ^
Xứ càng đói nhiều nữa; vả, vì khắp thế gian đều bị đói quá, nên đâu đâu cũng đổ đến Ê-díp-tô mùa lúa nơi Giô-sép bán.
<<
>>

Bible Search    

Bookmark and Share

  Statistical tracking image - do not follow
 
>>
Libros


Kapitulo
Home
Versions
Newsletter
Contact
Privacy
About

Copyright © Transcripture International (http://www.transcripture.com) 2006-2024. All rights reserved.
Bibliya - Bilingüe | Sugboanon - Vietnamita | Genesis 41 - Sáng Thế 41